LONG AN - GSM
Wellcom to LONG AN - GSM ! Chúc bạn ngày mới may mắn và thành công!

Join the forum, it's quick and easy

LONG AN - GSM
Wellcom to LONG AN - GSM ! Chúc bạn ngày mới may mắn và thành công!
LONG AN - GSM
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Lý thuyết sửa chữa điện thoại di dộng

Go down

Lý thuyết sửa chữa điện thoại di dộng Empty Lý thuyết sửa chữa điện thoại di dộng

Bài gửi  NguyenManh92 Fri May 07, 2010 1:43 pm

BÀI 1
Kết nối và giao tiếp GSM - đơn giản như sự giao tiếp giữa gà mẹ với
Thể xác và linh hồn - cái nào quan trọng???
Cơ chế kết nối và duy trì giao tiếp trong hệ thống thông tin di động tế bào số GSM bao giờ cũng là 1 chuỗi những diễn tả phức tạp, dài dòng. Nhưng hầu hết mọi sự rắc rối này lại nằm ở trung tâm chuyển mạch liên kết khách hàng (viết tắt là SS) - cái mà không bao giờ ta được tiếp cận. Phần còn lại đơn giản hơn nhiều lại nằm trong cái "a lô" của ta. Thứ mà ta phải tiếp cận sửa chữa.

Một ĐTDĐ (viết tắt là MS) sau khi được lắp SIM hợp lệ và bật nguồn, nội dung SIM được tự động chuyển về SS thông qua các trạm thu phát sóng (BTS). Tại SS, sau hàng loạt các thủ tục, SIM của ta được nhận thực và ghi sổ. Nếu công việc này thành công, SS phát tín hiệu lên BTS thông báo về MS việc đăng kí đã hoàn thành bằng cách "đóng dấu" tên mạng lên màn hình MS ; đồng thời SS luôn phát ra tín hiệu để duy trì giao tiếp với MS. Công việc này cũng na ná như việc đăng kí hộ khẩu - mà SIM giữ vai trò như 1 bản khai sinh gốc.
Để duy trì tín hiệu này, MS cũng phải liên tục phát ra các tín hiệu để kết nối với SS thông qua BTS. Và đặc biệt là tín hiệu MS còn phải tự xác định sự mạnh yếu của sóng để định mức công suất làm việc cho bóng cao tần ( được lai trong IC công suất cao tần ). Trong trường hợp cùng lúc có nhiều tín hiệu BTS đến, MS sẽ chọn tín hiệu của BTS mạnh nhất.
Cũng nên chú ý rằng: Hệ thống tuyến giao tiếp này được thể hiện bằng 2 hình thức chủ yếu là: - Giao tiếp trong điện thoại và sau bộ điều chế BTS là giao tiếp “hữu tuyến” kỹ thuật số.- Giao tiếp giữa Anten MS và BTS là giao tiếp vô tuyến kỹ thuật số.
Sự liên kết này giống như mối liên hệ của gà mẹ với đàn gà con: Gà mẹ luôn phát ra những tiếng "cục cục" để thu hút đàn con, đồng thời đàn gà con phải luôn luôn phát ra tiếng "chíp chíp" để phản hồi lại cho gà mẹ biết rằng nó còn hiện hữu trong vườn.
Và người ta gọi đây là sự duy trì kết nối.
Có 2 cách để kết nối mà ta vẫn gọi nôm na là dò mạng:
-Dò tự động (auto)
-Dò thủ công (manual)
Nếu môi trường GSM thuận lợi (MS tốt, đường truyền tín hiệu tốt, SS tốt, địa hình tốt...) thì việc kết nối thường thành công ngay trong giai đoạn tự động. Còn nếu tồn tại 1 trục trặc gì đó thì ta phải kết nối bắng phương pháp thủ công. Cả 2 cách này mà vẫn không thực hiện được chứng tỏ hệ thống đã có sự cố, người ta gọi là "rớt mạng".
Vậy muốn có mạng phải cần những gì? Đơn giản là phải có sóng mang (là băng tần) tức là "xa lộ" của máy “phóng” ra ngoài. Nếu hệ thống MS tốt (cả phần cứng và phần mềm), muốn hòa mạng nhất thiết phải có SIM ( hoạc một modul giống như SIM).
SIM là gì? Nếu nói về nó thì rất dài dòng, rất phức tạp, bởi trong nó được tích hợp cả 1 hệ thống bao gồm cả bộ xử lí, và bộ nhớ hoạt động trong môi trường tự lập trình. Và ta cũng không cần nặng lòng với nó vì không bao giờ ta có thể "mổ bụng" nó mà sửa chữa "ruột gan tim phổi" của nó được. Do vậy ta chỉ cần hiểu thế này: SIM chính là 1 chiếc thẻ nhớ hoạt động theo cơ chế “cắm vào là chạy”có các chức năng:
-Khóa nhận thực
-Khóa mật mã
-Nhận dạng quốc tế
-Nhận dạng tạm thời
-Vùng định vị
-Số điện thoại
-Bản tin ngắn
-Danh sách tần số sóng mang dành cho việc chọn ô
Nó được chia thành 3 vùng:
-Vùng 1 do người sản xuất ghi sẵn theo hợp đồng với nhà phát hành - đây là vùng người sử dụng không thể tiếp cận và bị khóa chặt
-Vùng 2 dùng để ghi nội dung giao tiếp của người dùng trong đó có tên mạng, băng tần, mã điều chế tín hiệu, số điện thoại (mà thực chất là số thứ tự SIM)… - vùng này người sử dụng được tiếp cận nhưng không thể thay đổi nội dung.
-Vùng 3 là 1 bộ nhớ mở có dung lượng thường là 16 K đủ để ghi nhớ khoảng 250 số điện thoại, hiện nay vùng này được mở rộng hơn với SUPER_SIM - đây là vùng dành cho người khai thác sử dụng.
Nếu chỉ để SIM hoạt động độc lập ta chỉ cần cấp 1 nguồn DC độc lập và 1 đơn vị xung để kích hoạt CMOS bên trong SIM. Nhưng nếu muốn SIM hòa nhập có ích trong hệ thống của MS thì bản thân hệ thống điện tử của MS (được gọi là PHẦN CỨNG) phải chấp hành tuyệt đối hàng loạt các thao tác đóng mở logic (có trước, có sau) được điều khiển bằng 1 chương trình do con người viết ra (được gọi là PHẦN MỀM) lưu giữ trong module nhớ của hệ thống MS mà ta thường gọi là FLASH ROM ( bộ nhớ tốc độ cao).
Vậy phần cứng MS gồm những bộ phận gì?
Cũng giống như bất kể hệ thống máy móc nào, hệ thống điện tử của MS cũng bao gồm các linh kiện chủ động và thụ động hợp thành và được chia thành các khối sau:
1- Khối nguồn (PA): bao gồm nguồn sơ cấp là batt chính và batt phụ thông qua IC nguồn để cung cấp năng lượng theo định mức cho các khối trong máy.
2- Khối cao tần (HF): nếu coi MS là cái nhà thì đây là cái cổng vào ra của căn nhà đó. Nó có nhiệm vụ điều chế các tín hiệu (vào - ra) phù hợp với chuẩn để giao tiếp (trong - ngoài).
3- Khối xử lí âm thanh (DSP): bao gồm cả tiền khuyếch đại micro và loa có nhiệm vụ giải mã và khuyếch đại tính hiệu vào (Rx), và khuyếch đại, mã hóa tín hiệu ra (Tx).Ngoài ra nhiều nhà thiết kế còn tích hợp trong nó bộ tách tín hiệu điều khiển đưa về CPU để kích hoạt các chức năng đồng bộ với mô thức làm việc.
4- Trung tâm điều khiển: được hợp thành từ 2 bộ phận:
a/ FlashROM: là bộ nhớ nhanh có nhiệm vụ cất giữ phần mềm hệ thống và phần mềm mở khác.
b/ CPU: là trung tâm xử lí, có nhiệm vụ tiếp nhận và soạn thảo nội dung phần mềm gửi đến từ flash thành các lệnh logic để điều khiển hệ thống MS và cũng chính vì nhiệm vụ quan trọng như vậy nên nó thường “giao du” trực tiếp hoặc gián tiếp với các bộ
phận chức năng quan trọng của hệ thống. Có người gọi chung cả a và b là khối LOGIC.
5- Khối hiển thị: gồm màn hình trong và ngoài (có thể là LCD, TFT, OLED…), có nhiệm vụ thể hiện các nội dung điều khiển bằng hình ảnh trên màn hình thông qua DDRAM.
6- Bàn phím: bao gồm các hệ thống công tắc thường hở, sẵn sàng thực hiện lệnh thông qua việc đóng mở Col (cột) và Row (hàng) vào trung tâm xử lí để soạn thảo thành lệnh tương thích.
7- Là 1 thành phần không thể thiếu được trong bất kì bộ xử lí kĩ thuật số nào - đó là bộ tạo dao động nhịp chuẩn (clock) 13MHz hoặc 26MHz.
Trong thống kê chức năng, người ta còn đưa vào cả SIM, MMC, CAMERA…coi nó như là một khối chức năng hợp thành.
Nhưng xét cho cùng đây chỉ là những tích hợp theo ý đồ thiết kế của từng mô hình MS. Chúng tôi không thống kê.
Hệ thống phần cứng này hợp thành MS và chịu sự điều khiển của CPU.
Vậy CPU lấy gì và căn cứ vào đâu để điều khiển nó (PHẦN CỨNG). Đó là PHẦN MỀM. Phần mềm là 1 chương trình được sắp đặt sẵn bởi ý đồ của con người và do chính con người viết ra bằng hệ điều hành của Symbian và tương lai có nhiêu hơn nữa như Linux, Windows...
Vậy phần mềm có quan trọng không? Sao lại không!
Nếu không nói nó là "quyền năng tuyệt đối". Vậy phần mềm ở đâu? Tại sao không thấy nó? Khổ vậy đấy, đã ai trông thấy "linh hồn" bao giờ đâu!
Vậy có thể coi PHẦN CỨNG là thể xác và PHẦN MỀM là linh hồn của MS:
- Nếu không có phần xác thì phần hồn không biết trú ngụ ở đâu và điều khiển cái gì.
- Ngược lại nếu không có phần hồn thì phần xác sẽ "đơ" ra như 1 cục sắt gỉ vô tích sự!
Theo bạn phần nào quan trọng hơn, xác hay hồn?
Các từ viết tắt trong bài:
- BTS (Base Transceiver Station): trạm thu phát gốc
- DSP (Digital Signal Processing): xử lí tín hiệu số
- GSM (Global System of Mobile communication): hệ thống thông tin di động toàn cầu
- HF (High Frequency): tấn số cao
- MS (Mobile Station): thiết bị di động
- SS (Switching Sub-system): hệ thống con chuyển mạch
BAI 2
Bật máy ? Cũng đơn giản như việc nhóm lửa

Bài trước chúng ta đã biết sự liên lạc giữa BTS - MS cũng gần giống như sự giao tiếp của đàn gà mẹ con.
Các lệnh điều khiển hệ thống MS đều được CPU soạn thảo từ nội dung phần mềm của HĐH. Cũng có nghĩa phần cứng chịu sự điều khiển của phần mềm và nó còn là cái nền để phần mềm chạy trên đó. Vậy có thể coi phần cứng là thể xác, phần mềm là linh hồn.

Bài này ta tiếp tục quan sát xem MS được khởi động như thế nào và qua mấy bước.
Đặc thù của MS là công cụ hoạt động liên tục và trong môi trường di động nên chế độ làm việc của nó phải luôn ổn định, phản ứng nhanh để thích nghi kịp thời với từng khoảng thời gian, không gian. Do vậy nó cần hệ thống xử lí linh hoạt, có tốc độ chuyển tải thông tin cao với tiêu chí : tiết kiệm nguồn nhất, liên kết bền vững nhất.
Để duy trì và kết nối thành công, trước hết MS phải qua bước khởi động. Đây là thời điểm quan trọng nhất vì thông qua giai đoạn này nó chứng minh hệ thống phần cứng có tốt không.
1- Sau khi cho “pin” (BATT) vào ổ và ấn công tắc POW, IMEI được đánh thức. Chương trình khởi động (thường được viết sẵn trong EEPROM) sẽ kiểm soát hệ thống. Thời lượng này rất ngắn nếu hệ thống nguồn và phần mềm khởi động tốt, nguồn sẽ được bật -> trên màn hình xuất hiện lời chào và logo nhà sản xuất - cũng có nghĩa MS thông báo giai đoạn khởi động đã hoàn thành. Đây là thông tin cực kì quan trọng bởi thông qua nó người thợ có thể quan sát nhanh màn hình, đèn LED... để hoạch định phần lỗi cần sửa chữa. Nếu ví đây là công việc nhóm lửa thì công đoạn này giống như ta bật diêm đưa lửa vào bó củi và bó củi đã bén lửa. Còn nó có duy trì được lửa hay không là câu chuyện của công đoạn sau.
2- Đây là điểm giao thời của 2 giai đoạn để MS đi vào làm việc. Đầu tiên CPU phải "gọi" được phần mềm từ flash về và khẩn trương soạn thảo thành các lệnh điều khiển chuyển MS sang giai đoạn làm việc. Cũng có nghĩa toàn bộ giai đoạn này phần cứng tự động xác lập chế độ cho MS mà không cần sự can thiệp của con người -> trên màn hình cũng thay đổi trạng thái bằng cách tự động thay đổi logo của nhà sản xuất sang màn hình nền của phần mềm HĐH. Ở một số máy, nếu ta tắt máy trong điều kiện không bỏ pin ra ngoài thì khi bật máy, MS sẽ bỏ qua giai đoạn khởi động mà xác lập ngay màn hình hệ thống.
Trên màn hình làm việc có 3 thông tin quan trọng mà máy nào cũng phải phản ảnh :
1/ Tên mạng MS đang kết nối. Nếu mạng không nhấp nháy chứng tỏ sự kết nối của MS bền vững.
2/ Tình trạng anten - nếu anten vươn cao (có nhiều hạt) chứng tỏ công suất phát và hệ thống thu phát của MS tốt.
Nếu cả 2 thông tin trên đều tốt chứng tỏ khối cao tần tốt, khối trung tần tốt,và dĩ nhiên cả SIM cũng tốt...
3/ Tình trạng nguồn cấp - căn cứ vào vạch khấc trên hình cục pin người ta đưa ra nhận định về nguồn...
Đến đây, coi như bó củi của ta đã cháy được...
Qua nội dung trên ta có thể hình dung : để đưa MS vào làm việc, quá trình bật máy phải qua 2 giai đoạn:
1/ Khởi động - do phần mềm khởi động đảm nhận, giữ vai trò đánh thức hệ thống - ở một số máy giai đoạn này không lặp lại nếu khi tắt máy ta vẫn để pin trong máy.
2/ Duy trì - do phần mềm điều hành tự động đảm nhận nhờ sự điều khiển của CPU. Nó kế thừa công việc tiếp theo là kiểm soát, kết nối, điều tiết năng lượng chuẩn xác theo thiết kế hoặc khai thác các tiện ích khác...
Tóm lại, các công việc trên cũng giống như ta nhóm lửa, trước hết phải bật diêm, nếu que diêm không bị ẩm thì nó phải bùng lửa cho ta nhóm và nó cũng chỉ làm nhiệm vụ đưa lửa vào bó củi. Nếu bó củi khô, bó củi sẽ cháy và duy trì ngọn lửa. Và tất nhiên khi bó củi đã cháy lên thì sự có mặt của que diêm chỉ là thừa. Đó là bước chuyển tiếp để đưa MS vào sử dụng
Bài 3 : Trước khi bật máy có điều gì diễn ra bên trong MS?

Bài trước chúng ta đã biết muốn đưa MS vào hoạt động, quá trình bật máy phải qua 2 giai đoạn khởi động và duy trì. Nếu ví đây là công việc nhóm lửa thì giai đoạn này được coi là thời điểm ta bật diêm mồi lửa.
Bài này ta vào sâu hơn xem việc mồi lửa diễn ra như thế nào và phải cần điều kiện gì ?

Ngay sau khi cho pin (BATT) vào máy và chưa bật công tắc, nguồn dương pin (+BATT) được cấp ngay cho các khối cần nguồn dòng lớn như công suất cao tần, công suất âm tần... nhưng quan trọng hơn cả là nó phải được đưa về cổng của các chíp sơ cấp được tích hợp trong IC nguồn chính để thực hiện các nhiệm vụ sau :
1- Tạo xung RESET (có thể bên trong hoặc ngoài IC nguồn) để phục nguyên phần mềm khởi động sẵn sàng bước vào gai đoạn bật nguồn.
2- Đưa nhận dạng mẫu pin về IC xạc, sãn sàng xạc pin chính khi có nguồn DC từ bộ xạc ngoài đưa vào.
3- Thông qua chip điều khiển lai trong PA nguồn pin chính phải thay thế được nguồn Backup Batt, kế thừa việc cung cấp năng lượng cho mạch dao động thạch anh 32,768 kHz để làm một số công việc, trong đó có nhiệm vụ tạo nhịp chuẩn cho đồng hồ thời gian. Trường hợp pin Backup yếu, chip điều khiển sẽ ra lệnh nối thông nguồn từ pin chính xạc bổ sung đảm bảo cho Backup lúc nào cũng đủ dung lượng điện, sẵn sàng thay thế khi pin chính quá yếu hoặc được lấy ra ngoài. Ở một số máy hiện đại, tình trạng của pin Backup là một thông tin vô cùng quan trọng nên chíp điều khiển còn phải sọan thông báo tình trạng Backup đưa về trung tâm xử lý (CPU) để lưu lưu giữ các dữ liệu cần thiết, trước khi thay nó.
4- Ở các mẫu máy có xuất xứ từ châu Âu, pin chính còn phải cung cấp một nguồn xác định để sãn sàng thay đổi trạng thái cổng G khi bật nguồn.
Tất cả các công việc này phải hoàn tất trước khi bật máy - Điều đó có nghĩa là ngay sau khi lắp pin vào thì lập tức một vài bộ phận của phần cứng đã phải làm việc - và người ta gọi đây là giai đoạn tiền trạm. Một số bạn có hỏi nếu có làm việc thì phải có dòng tĩnh thể hiện trên đồng hồ A ? Xin thưa đây chính là sự kỳ diệu của loại bán dẫn được gọi là MFET. Nó là “mẫu người” làm thì nhiều nhưng “ăn” lại rất ít.
Rõ ràng để giai đoạn tiền trạm hoạt động chuẩn xác, bản thân pin phải có một dung lượng đủ lớn để “đủ uy sai bảo” cho các con chíp, và điều này được phản ảnh thông qua cổng BSI mà thực chất là một mạch phân dòng tự động dưới sự điều khiển của 1 IC so mức được lai trong mỗi quả “pin”. Điều đó giải thích tại sao khi pin yếu thì việc khởi động MS và xạc pin thường gặp khó khăn.

Bài 4 : Công việc nhóm lửa

Ở bài trước ta đã biết sau khi pin đã gắn vào ổ, một bộ phận trong hệ thống cứng đã phải bắt tay ngay vào công việc tiền trạm. Nếu hoàn tất coi như ta đã rút que diêm ra khỏi hộp. Công việc còn lại là xòe lửa và nhóm lửa, trong bài này ta xét xem phải xòe lửa như thế nào.

Khi ấn công tắc nguồn, trạng thái điện trên cổng khởi động nguồn chính sẽ dần thay đổi đến bão hòa (hoặc không thể tăng hơn nữa hoặc không thể giảm hơn nữa) nhờ 1 điện trở hạn dòng nối tiếp với công tắc.
- Nếu chip khởi động tốt (thường do 1 SCR kết hợp với 1 CMOS) thì IC nguồn sẽ phóng các điện áp thứ cấp danh định về hệ thống cứng mà trước hết là các bộ tạo dao động nhịp chuẩn, chip xử lí trung tâm, flash... Ngay lúc này nếu có cơ hội quan sat đồng hồ Ampe ta sẽ thấy kim đồng hồ nhích lên chút ít và hơi rung.
- Nếu hệ thống này an toàn, phần mềm khởi động sẽ nối thông toàn bộ nguồn thứ cấp còn lại để cung áp cho hệ thống. Do tất cả linh kiện trong máy đã được cấp đủ nguồn nếu quan sát trên Ampe kế ta thấy kim dòng đột nhiên dâng cao. Đây chính là giai đoạn xòe lửa và cũng là khó khăn đầu tiên vì nếu trong hệ thống có một vài lỗi thì việc xác định mức lỗi để đưa ra quyết định cuối cùng đóng nguồn hay không là tùy thuộc ý muốn của từng nhà thiết kế.
Nhưng tựu trung lại : nếu việc cấp nguồn sẽ gây nguy hiểm cho các bộ phận khác thì CMOS sẽ hủy lệnh khởi động. Còn nếu hệ thống có thể tự sửa chữa các lỗi này sau khi cấp nguồn hoặc trong quá trình khởi động nguồn, thì CMOS vẫn quyết định phát lệnh để phần mềm khởi động làm việc. Đó là việc nối thông một xung nhịp vào hệ thống thứ cấp để duy trì tạm thời nguồn,và thông báo giai đoạn khởi động đang làm việc bằng cách đưa logo của nhà sản xuất lên màn hình.
Trong giai đoạn hoàn tất nguồn thì việc tìm phần mềm hệ điều hành để duy trì nguồn liên tục là nhiệm vụ hàng đầu của chíp khởi động - mà công việc này nhà thiết kế đã định sẵn cho CPU.
Để kế thừa nhiệm vụ duy trì nguồn, CPU đã phải tự thực hiện một loạt các động tác như tiếp nhận dao động nhịp chuẩn để khởi động Flash gửi phần mềm về và soạn thảo thành các lệnh điều khiển trên nền nội dung của nó.
Đây là giai đoạn khó khăn nhất để đánh giá năng lực của hệ thống khởi động :
1- Nếu CMOS không đối ứng được tốc độ của phần mềm hệ điều hành thì sẽ không có nội dung điều khiển nguồn và như vậy nó sẽ tự tắt máy.
2- Nếu tốc độ phần mềm vượt ngưỡng kiểm soát của CMOS, nguồn sẽ duy trì trong trạng thái "rơi tự do" không ai kiểm soát, kết quả là điện áp thứ cấp sẽ tăng đột biến phá vỡ quy ước dòng điện làm ngắn mạch linh kiện, dẫn đến hệ thống bị hỏng mà trươc hết là những khối có kết cấu mảnh, chịu dòng nhỏ như màn hình, màn cảm ứng, CPU...
Bài 5: Lửa lan trong đống củi ra sao?
Bài 4 ta đã biết : Cổng CMOS có nhiệm vụ "kích nổ" chiếc xe thứ nhất (phần mềm khởi động) để cung cấp điện áp cho hệ thống phần cứng chuẩn bị vào làm việc và đồng thời phải "kéo nổ" chiếc xe thứ hai (phần mềm HĐH). Nếu quá trình kiểm soát hệ thống cứng suôn sẻ, phần mềm khởi động làm việc - nguồn thứ cấp được xác lập, logo khởi động hiện trên màn hình.

Sau khi được "kéo nổ", chiếc xe thứ hai tự tăng tốc đuổi kịp chiếc xe thứ nhất và đạt đến giai đoạn đồng tốc để kế thừa nội dung duy trì nguồn từ chiếc xe thứ nhất bàn giao. Kiểm soát sự đồng tốc này là hệ thống đồng bộ dữ liệu do các bộ tạo xung nhịp chuẩn đảm trách.
Chỉ khi nào giai đoạn 2 hoàn thiện thì logo phần mềm HĐH mới hiện lên màn hình và đây là thông điệp nói lên bước chuyển giao thế hệ đã diễn ra "thuận buồm xuôi gió".
Ngay sau khi tiếp nhận phần mềm HĐH từ flash, CPU có nhiệm vụ biến ý tưởng của HĐH thành các ngôn ngữ cụ thể để điều khiển chính xác chức năng hệ thống theo mô hình sau :
1- Áp đặt mã bàn phím và đồng bộ giải mã khối bàn phím mà mục đích cuối cùng là đặt lên mỗi công tắc phím một tần số xung, hoặc một điện áp xác định phù hợp nội dung của chính phím đó.
2- Áp đặt mã hiển thị và đồng bộ giải mã khối hiển thị mà mục đích cuối cùng là định vị các điểm ảnh đen trắng phải đứng đúng vị trí của mình trên màn hình, phản ảnh đúng nội dung thể hiện, đồng thời phải trùng khớp hình ảnh màu theo một chuẩn nào đó (VGA chẳng hạn).
3- Áp đặt mã âm thanh và đồng bộ giải mã khối âm thanh mà mục đích cuối cùng là biến các chuỗi tín hiệu số vô hồn tại đầu vào thành tín hiệu âm thanh sinh động nghe được theo một trật tự định sẵn. Và ngược lại.
4- Nhận dạng ngôn ngữ IMEI để hợp pháp hoá và tiếp nhận hoán vị ngôn ngữ này thành các lệnh thuật toán nối thông tuyến mã âm thanh mà trước hết là nối thông dữ liệu SIM.
5- Áp đặt mã công nghệ hoặc GSM hoặc DCS hoặc PCS và hệ thống băng tần chuẩn lên IC xử lí trung tần và dựa vào ngôn ngữ mã này chíp chức năng trong IC trung tần sẽ đưa ra các điện áp điều khiển (VC, VC ctrl) tương ứng để thay đổi trạng thái trong trung tần và lên cao tần. Như vậy thực chất việc giải mã trên trung tần là chỉ để đưa ra các điện áp tương thích để điều khiển PA HF, ANTSW, VCO L... Và chính đây là công việc quan trọng hàng đầu quyến định đến chất lượng sóng và mạng.
6- Đồng bộ toàn bộ hệ thống tăng ích như MMC, camera, màn hình cảm ứng... nhằm đưa chúng về một chuẩn, tránh "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược". Tất nhiên, mỗi thiết bị có một định dạng riêng và một chuẩn riêng nằm trong nội dung phần mềm HĐH.
Để hoàn tất một khối lượng nội dung khổng lồ trên chỉ trong mấy giây đầu khi bật máy, hệ thống truyền dữ liệu phải chuyển động với một tốc độ rất cao. Tuỳ theo định lượng và quy chuẩn thời gian mà nhà sản xuất sẽ định cấu hình cho MS có tốc độ tương ứng (hiện nay trên đa số máy đời cao, tốc độ này đạt xấp xỉ tốc độ máy tính thế hệ Pen II). Chính vì vậy xung nhịp chuẩn phải được nâng cao, thường là 26MHz. Nếu tất cả công đoạn trên hoàn thiện, đến đây ta có thể thấy :
Bên trong :
- Các nguồn thứ cấp ra trên IC nguồn được điều khiển đóng mở chuẩn xác.
- Nếu cho SIM vào máy, VSIM sẽ duy trì. VCctrl trên PAHF liên tục tăng giảm để điều chỉnh sự tăng ích của sóng. Các điện áp VC thuộc GSM (hoặc DCS, hoặc PCS) xuất hiện tương thích với chuẩn của SIM.
- Các điện áp trên khối xử lí âm thanh đều có sau đó sẽ giảm dần để đưa MS về trạng thái chờ.
Bên ngoài :
- Hai màn hình chính và phụ sáng lên, sau đó ít giây ánh sáng này tự tắt, và giữ lại nội dung hiển thị.
- Giai đoạn thay đổi logo liền kề nhau và không đứt đoạn.
- Toàn bộ LED bàn phím sáng sau đó tự tắt đồng nhất cùng với LED màn hình để chuyển sang chế độ chờ.
- Trên màn hình lúc này phải thể hiện cột sóng đủ và ổn định, mạng chính xác và vững, pin phải khoẻ.
- Thay đổi nội dung trên menu hệ thống, máy tỏ ra điều khiển chính xác.
Nếu vì một lí do gì đó, tốc độ xung nhịp không đáp ứng được với tốc độ di chuyển của dữ liệu sẽ xảy ra hiện tượng "chen lấn xô đẩy" trên các cổng bus, kết quả là các dữ liệu sẽ xung đột, ứ đọng, dẫn đến việc kiểm soát hệ thống của CPU bị gián đoạn, thậm chí bị kẹt - lúc này chẳng gì tốt hơn là hoãn cuộc hành quân, mà động tác cụ thể của CPU thường làm là cắt điện toàn bộ hệ thống. Còn người sử dụng cũng thường làm cái việc đúng nhất là cho nó vào bệnh viện.

Bài 6: IC nguồn và nhiệm vụ các điện áp thứ cấp
bài 5, ta đã biết để hoàn thành 6 bước trong thời điểm khởi động và duy trì MS, một yêu cầu hàng đầu được đặt ra là khối nguồn phải hoạt động ổn định trên tất cả các tuyến sơ cấp và thứ cấp.

Bài này ta khảo sát các tuyến điện áp này trên máy NOKIA DCT4 8310. Từ cực dương pin, điện áp +3.6V được cấp trước cho các tuyến :


*Vào N700 trên các chân 1, 2, 22 và 3 cấp cho khối tạo chuẩn sóng mang, tiền khuyếch đại cao tần, xử lí chọn công nghệ GSM - DCS và công suất phát cao tần GSM.
- Trên chân 7 cấp cho công suất phát cao tần công nghệ DCS.
* Vào V300, V301, V329 thông qua R304 và R307 cấp cho khối tăng ích rung và LED.
*Vào B301 cấp cho chuông.
*Vào V351 cấp cho hồng ngoại thông qua R350.
* Tại D200 , nguồn này được chia thành 2 tuyến :
Tuyến 1 :
-Vào các chân N10 và D10 để nhận dòng xạc qua R200.
- Vào L9 cấp cho bộ dò sai xác định dòng xạc cho pin
- Vào F2 cấp cho tiền khuyếch đại và công suất âm tần gồm : chuông, rung, LED.
Tuyến 2 :
Để tạo ra các điện áp thứ cấp cung ứng cho toàn hệ thống, trước khi vào các cổng sơ cấp của D200, cực dương pin phải đi qua qua tổ hợp lọc LC :
1- Qua L260-C260 vào P8 để tạo điện áp thứ cấp 2,8 vôn VANA tại N8 cung ứng cho tiền khuyếch đại âm tần.
. Nếu nguồn này sụt, các bộ phận thuộc khối này ( loa, chuông, rung) hoạt động chập chờn, công suất ra sút kém hẳn - chuông, loa kêu nhỏ, rung yếu.
. Nếu nguồn này mất toàn bộ khối âm tần bao gồm chuông, rung, loa không hoạt động.Không có AFC về G660, dao động nhịp chuẩn không ổn định - kéo theo sóng mạng không ổn định , nếu nặng có thể mất sóng ,mất mạng, hoặc cả hai.
2- Qua L261-C261 vào N9 và N11 để tạo điện áp thứ cấp 2,8 vôn VFLASH1 và 2 tại M18 và P11 cung ứng cho các khối tăng ích như IR, radio, và hỗ trợ cho IC xạc.
Nếu mất VFLASH1 thì màn hình, hồng ngoại không hoạt động. Nhiều khi dẫn đến việc định mức xạc không chính xác ( hoặc dòng xạc quá lớn pin thường hay bị nóng, hoặc dòng xạc quá non làm thời gian xạc lâu ).
Nếu mất VFLASH2 thì khối radio không làm việc. Nếu yếu nghe đài bị sôi và rú rít.
3- Qua L262-C262 vào N14 tạo điện áp thứ cấp 2,8 vôn VCORE tại M13 cung ứng cho các IC có chức năng xử lí hệ thống phần mềm mà chủ yếu là cho khối logic (CPU và Flash).
Nếu mất VCORE thì toàn bộ hệ thống lệnh tê liệt, có máy không nạp được phần mềm.
Nếu VCORE yếu hệ thống làm việc không trung thực, lúc có lúc không. Mà hiện tượng thường thấy là thỉnh thoảng máy bị treo không rõ nguyên nhân.
4- Qua L265-C265 vào A1 tạo điện áp thứ cấp 1,8 vôn VIO tại B1 cung ứng cho các bộ nhớ đệm (tín hiệu đã vào, chuẩn bị ra) và hệ thống điều khiển chúng.
Điện áp VIO thực chất là điện áp cấp chủ yếu cho RAM (cả DDRAM và SDRAM ), nếu mất điện áp này CPU không nhận được dữ liệu để xử lí thành lệnh điều khiển và như vậy buộc phần mềm khởi động phải cắt nguồn. Đặc biệt nếu VIO yếu sẽ làm cho việc nạp phần mềm không đủ quãng, và quá trình nạp phần mềm thường thất bại.
5- Qua L264-C264 vào P2 và M14 để tạo ra điện áp :
-VR1A trên P14 - 4.75V cấp cho IF.
-VR1B trên M12 - dự phòng .
-VR2 trên L12 - 2,8 vôn cấp cho khối đồng pha Tx (cả GSM và DCS).
Nếu VR1A mất thì các điện áp điều khiển (VC) từ IC trung tần đến chuyển mạch anten, VCO... không có : sóng và mạng theo đó cũng không có. Biểu hiện rõ nét nhất là VC điều khiển VCO không có.
Nếu VR2 mất thì điện áp cấp cho khối khuyếch đại ra (Tx) mất -> sóng mất .Các băng tần không làm việc, việc liên lạc bị gián đoạn.
6- Qua L263-C263 vào K13-L11 tạo ra điện áp :
-VR3 trên J12 - 2,8 vôn, cung ứng cho bộ dao động nhịp chuẩn (Clock) và chíp xử lý xung này , trong đó có việc điều chế thành tín hiệu RFCLCK.
-VR6 trên L13 - 2,8 vôn cấp cho khối xử lý tín hiệu cận trung tần ( IF).
VR3 mất, dao động nhịp chủ không làm việc, mất RFCLCK về vi xử lí, việc khởi động nguồn không kết quả. Biểu hiện cuối cùng là không hiện logo khởi động trên màn hình. Nên lưu ý là trong VR3 còn một thành phần điện thứ 2 là xung (AC) kích thích cho sơ cấp thạch anh trong G660 hoạt động. Nếu mất xung này, có thể thạch anh vẫn cho xung ra thứ cấp ra tại H1, nhưng chắc chắn không đạt chuẩn, đây là một vấn đề nghiêm trọng vì kèm theo đó là hàng loạt các lệnh ảo được hình thành. VR3 còn được đưa về F2-ICIF cấp cho chíp điều chế RFCLCK về CPU trên E4.
Nếu điện áp VR6 mất, khối xử lí tín hiệu gần trung tần không hoạt động>sóng và mạng đều mất. Nếu điện áp này yếu, sóng và mạng chập chờn.
7- Qua Lo và Co về J14, K11, L14 tạo điện áp VR5 - 2,8vôn trên J11, VR7 - 2,8 vôn trên K12, VR4 - 2,8 vôn trên K14.
- VR5 cấp cho khối chuyển băng và xử lí băng tần thấp (900 MHz) trên chuyển mạch anten. Mất điện áp này, băng tần 900 Mhz không hoạt động mà biểu hiện nặng nhất là không liên kết được mạng có băng tần 900 MHz.
- VR7 cấp cho mạch VCOL. Nếu VR7 mất, không có VCO, không dò được mạng dù bất cứ hình thức nào. Nếu VR7 yếu, mạng chập chờn và thường phải dò thủ công.Trong thành phàn VR7 còn có xung kích hoạt cho khối dao động (OSC) hoạt động , tuy nhiên xung này cao hơn nhiều so với xung đưa vào G660 , và thường được trích xuất từ chíp điều chế RFCLCK .
- VR4 cấp cho khối xử lí tín hiệu RF-IFRX. Nếu mất thì toàn bộ tuyến nhận (Rx) bị treo, trong đó có mạng. Nếu điện áp này yếu, tín hiệu bị sôi, rối rít và bị ngắt quãng bất bình thường. Nếu nặng hơn chút ít thì ngay cả chế độ chờ cũng bị ảnh hưởng mà biểu hiện thường thấy là các cuộc gọi đến hay bị treo vô cớ.
8- Tại chân P3, người ta nối thông với pin BACKUP dẫn nguồn nuôi bộ tạo nhịp chuẩn xung đồng hồ thời gian và tạo dòng nạp xả trên C213 làm xung kích hoạt sơ cấp cho thạch anh B200 tại chân P2. Nếu nguồn này yếu, đồng hồ thời gian chạy chậm. Nếu tụ C213 khô, theo đó nhịp thời gian trên đồng hồ bị loạn, nếu nặng đồng hồ thời gian không chạy. Phụ trợ cho mạch này là tụ C212 có tính chất giúp CMOS hoạt động ổn định ngay cả khi pin BACKUP yếu.
Qua diễn giải trên, chúng ta có thể thấy : tương thích mỗi đường vào sơ cấp là những đường ra thứ cấp tương ứng. Do vậy nếu có hiện tượng một nguồn thứ cấp nào đó bị yếu hoặc mất, chúng ta chỉ việc kiểm tra sự thông tuyến từ sơ cấp (vào) đến thứ cấp (ra) của tuyến ấy mà không ảnh hưởng đến tuyến khác
NguyenManh92
NguyenManh92
Thành Viên Mới
Thành Viên Mới

Tổng số bài gửi : 44
Join date : 06/05/2010
Age : 31
Đến từ : Hỏi để làm gì? Địnk khủnq bố àk?

Về Đầu Trang Go down

Lý thuyết sửa chữa điện thoại di dộng Empty Re: Lý thuyết sửa chữa điện thoại di dộng

Bài gửi  NguyenManh92 Fri May 07, 2010 1:51 pm

Bài 7: Bộ dao động nhịp chủ hệ thống(13 hoặc 26MHz) hoạt động như thế nào?
Có thể nói việc cho ra hoàn chỉnh các điện áp trên thứ cấp IC nguồn là dấu hiệu hoàn chỉnh của phần mềm khởi động và phần mềm hệ thống. Nhưng để duy trì cho toàn bộ hệ thống hoạt động bình thường lại còn phải phụ thuộc vào nhiều điều kiện ràng buộc hữu cơ của phần cứng, mà chủ yếu là sức bền của linh kiện .Trong số đó có một bộ phận thiết yếu mà bất cứ sự trục trặc nào trong việc điều khiển chức năng hệ thống cũng đều liên quan hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến nó- đó là các bộ dao dộng nhịp chủ (OSC CLCK). Đối với dòng NOKIA khi nói đến dao động nhịp chủ là người ta nói đến bộ dao động 13 hoặc 26 MHz

Tiếp tục với loại máy 8310 , ở bài này chúng ta tìm hiểu xem nó làm việc ra sao :
Trong giao tiếp kỹ thuật số , xung Clck giữ vai trò như một người nhạc trưởng hướng dẫn các nhạc công trong dàn nhạc dữ liệu chơi đúng nhịp phách,tiết tấu bản nhạc cần thể hiện (chính là ngôn ngữ điều khiển chức năng): Đảm bảo lúc nào nhanh, lúc nào chậm , lúc nào mạnh lúc nào yếu ...dúng nội dung thể hiện của bản nhạc(bản nhạc ở đây chính là nội dung phần mềm hệ điều hành ).
Xung clck được tạo ra trong máy 8310 được bắt đầu từ bộ G660 , nguyên lý hoạt động của nó như sau:
G660 chính là 1 mạch tổ hợp trong đó gồm 2 khối chính : Khối dao động và khối khuyếch đại dao động .
- Khối dao động đươc tạo thành nhờ 1 tinh thể thạch anh , để thạch anh này hoạt động người ta phải tìm cách đưa vào cửa sơ cấp của nó 1 xung “mồi” và thường được cài vào nguồn DC cung cấp cho bộ khuyếch đại . Có 2 cách tạo xung này : Hoặc là trích xung của bộ dao đông nhịp thời gian nhân lên cao hoặc chia ra thấp tùy theo ý đồ nhà thiết kế , hoặc được tạo ra bằng một bộ dao động riêng rồi “trộn” luôn với VR3.
- Khối khuyếch đại chủ yếu gồm một vài tranzito có hệ số phẩm chất và tần số cắt cao được cung ứng năng lượng từ nguồn DC cấp cho bộ dao động.
Như vậy trên bộ dao động 13 (hoặc 26)MHz người ta phải thỏa mãn 2 nguồn điện : AC (xoay chiều) để kích hoạt thạch anh và DC (một chiều) để nuôi bộ khuyếch đại .Trong NOKIA 8310 nguồn DC này chính là VR3 .
Nguồn DC VR3 còn phải đưa về chân F2-ICIF để cấp cho khối điều chế xung CLCK thành RFCLCK được tích hợp trong IC này.Nếu tại F2 không nhận được VR3 , tại E4 không có xung RFCLCK về CPU , CPU không hoạt động .
Nguồn AC được trích xuất sau bộ chia 1/2 xung đồng hồ thởi gian 32,768 KHZ được tích hợp trong IC nguồn và được cài vào VR3 ngay trong IC này .
Để cho thạch anh 32,768 hoạt động , trên cổng vào của thạch anh này nhà sản xuất thường thiết kế một bộ dao động đơn giản do một tụ điện có điện dung phù hợp với thiết kế, giữ vai trò nạp xả tạo thành xung đưa vào mồi sơ cấp . Điện dung của tụ điện quyết định thời gian nạp xả-cũng có nghĩa quyết định tần số xung trên sơ cấp của 32,768. Trong máy 8310 tụ này chính là C213 OSCCAP trên chân M4. Nếu tụ này hỏng , không có xung mồi cho thạch anh B200, tất nhiên không có xung 32,768-> xung mồi cho G660 không có , làm G660 liệt . Dĩ nhiên như vậy sẽ không có xung RFCLCK đưa về CPU : Toàn bộ hệ thống ngừng hoạt động. Rõ ràng khởi tạo để có dao động nhịp chủ ( hoặc 13 , hoặc 26 MHz ) chính là chiếc tụ nhỏ xíu C213 này.
Nhưng trong quá trình hoạt động , không phải lúc nào hệ thống tín hiệu cũng ổn định do các nguyên nhân như nguồn lúc khỏe , lúc yếu ; tín hiệu bị can nhiễu , mạch in bị xâm thực của môi trường... tác động vào hệ thống phá rối sự hoạt động ổn định của thạch anh. Để khắc phục tình trạng này , tại chân 1 G660 người ta phải đưa 1 xung AFC (tự động điều chỉnh tần số) được lấy từ khối xử lý âm tần lên hỗ trợ. Muốn có AFC trước hết khối xử lý âm tần phải hoạt động tốt , mà cụ thể là ICDSP.
Qua nội dung trình bày trên ta có thể hình dung : Để cho bộ dao động nhịp chuẩn 13 hoặc 26 MHz hoạt đông bền vững , ngoài việc bản thân nó phải tốt và việc cấp nguồn cho khối khuyếch đại biên độ phải chuẩn xác thì hệ thống tín hiệu nội cũng phải tốt . Nhưng nó lại gặp nhiều nguy cơ mất ổn định do các nguyên nhân sau :
Dao động của thạch anh cũng không nằm ngoài nguyên lý dao động vật lý thông thường nào có nghĩa là biên độ của nó sẽ tắt dần nếu xung kích hoạt không kịp đáp ứng .Chính vì vậy xung này thường là nguyên nhân chính làm cho thạch anh chủ hoạt động thiếu chính xác , dẫn đến việc điều khiển hệ thống không chuẩn mực-Trong đó có việc điều khiển hệ thống nguồn. Nếu bạn để ý kỹ hơn sẽ nhận thấy mạch này hoạt động như một biến thể mạch vòng khóa (PLL) - Tất cả các tín hiệu đều bị giàng buộc lẫn nhau trong một vòng tròn khép kín , chúng giám sát,hiệu chỉnh cho nhau chỉ thông qua một vòng tròn tín hiệu - Đó chính là XUNG DAO ĐỘNG NHỊP CHỦ HỆ THỐNG .

Bài 8: Các xung nhịp trong giao tiếp hệ thống

Qua nội dung bài 7 chúng ta biêt : Trong máy NOKIA 8310, muốn có dao động nhịp hệ thống, trước hết ta phải giải quyết cho bộ dao động nhịp đồng hồ thời gian 32,768 hoạt động bằng cách cấp cho sơ cấp thạch anh này một xung khởi động thông qua C212 (OSC CAP) . Chỉ khi nào dao động nhịp hệ thống hoạt động thì CPU mới soạn thảo thành công các lệnh điều khiển hệ thống phần cứng đưa MS vào làm việc, và lúc này mới xuất hiện AFC về ổn định thạch anh dao đông nhịp hệ thống.Hành trình trên thực chất là một biến thể của mạch vòng khóa, mà bắt đầu chính là chiếc tụ nhỏ C212 trên IC nguồn.

Bài 9: VCO và nguyên lý hoạt động của nó

Chúng ta đã biết Ms là thiết bị liên lạc di động không dây ký thuật số hoạt động trong môi trường tần số siêu cao. Vì vậy, ngoài các yêu cầu thông thường của một thiết bị viễn thông, nó còn đòi hỏi nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt khác, trong đó có việc phải luôn luôn duy trì kết nối chính xác các băng tần đã định trên mọi địa hình với tốc độ cao . Riêng với khối cao tần, là miền tiếp xúc cửa ngõ nên việc tìm giải pháp nâng cao tốc độ truyền là việc đặc biệt được chú ý đối với bất cứ một nhà thiết kế MS nào. Việc dùng VCO để thực hiện việc tinh chỉnh đồng bộ sóng mang là một lý do như thế .

Vậy VCO là gì? VCO là chữ viết tắt của từ tiếng Anh: Vol Cotrol OSC tạm dịch là: điều khiển dao động theo điện áp. Cấu tạo của nó phụ thuộc nhiều vào ý đồ của các nhà thiết kế , hoặc họ dùng Varicap, hoặc họ dùng gốm áp điện làm phần tử tạo dao động chủ động. Nhưng có một nguyên lý chung là chúng hoạt đông theo biến thể vòng khóa đáp ứng tần số.
Cấu tạo khối của nó được mô tả như sau: Phần tử dao dộng chủ động được chọn là varicap, đặc tính của loại linh kiện này là khi ta đặt một điện áp ngược trên 2 đầu cực của nó, lập tức tiếp giáp của nó sẽ xuất hiện điện dung bằng chính nguồn đặt lên chúng. Điện áp này sẽ xả ngay khi được nối thông với một phụ tải hoặc thay đổi chiều cấp điện trên cực của chúng.Quá trình này lặp đi lặp lại nhiều lần với tốc độ cao, sẽ hình thành tần số của VCO.Như vậy tốc độ nạp xả trong VCO quyết định tần số của chính nó, mà tốc độ này phụ thuộc vào điện áp điều khiển VC .Áp VC càng cao, điện dung càng thấp, tốc độ nạp xả càng nhanh-> ứng với tạo tần số càng cao, áp VC càng thấp, điện dung càng cao, tốc độ nạp xả càng chậm-> ứng với tần số càng thấp.
Có điều các "tín hiệu" này còn phải đi qua bộ phận lọc sai và khuyếch đại đủ lớn rồi mới nối thông vào khối xử lý tiếp theo nằm trong IF.
Cũng có một giải pháp nữa cho việc tạo ra VCO, đó là tạo mối liên kết của Varicap với gốm áp điện, nhưng ít được dùng hơn.
Tóm lại để tạo được một tần số có kiểm soát tự động, điều kiện tiên quyết là phải có một linh kiện có thể tạo ra xung sơ cấp, xung này sẽ được lọc sai và xếp đặt thành chuỗi tần số đáp ứng với điện áp điều khiển VC thông qua các IC thuật toán .
Mạch VCO trong máy Nokia 8310 :
Trong điện thoại di động Nokia 8310 sử dụng G650 làm bộ dao động VCO, mạch điện hoạt động như sau:
Điện áp VR7 được lấy từ K12D200, qua điện trở hạn chế dòng R652 và được lọc nhiễu bởi các tụ C650,655,656,657 ,được đưa vào chân 3G650 cấp cho khối lọc sai và khuyếch đại. Chân 2,4,6,7,8 G650 được nối "mát", trong đó chân 2,8 cấp "mát" cho khối lọc sai và khuyếch đại- mất "mát" tại các chân này , khối lọc sai và khuyếch đại trong VCO không hoạt động, tần số VCO không tới T650, toàn bộ hệ thống cao tần bị tê liệt,sóng ảo xuất hiện. Chân 4,6,7 cấp mát cho hệ thống varicap tạo xung sơ cấp , mất mát tại các chân này tần số VCO không đạt chuẩn dẫn đến hệ thống tuning trong IF không với tới các băng tần cao, hoặc sẽ không đồng bộ được với các chuẩn băng tần có độ chính xác cao, dẫn đến mạng chập chờn, thậm chí có mạng không đồng bộ được, mà thường là mất một mạng nào đó ( thường là mạng có chuẩn chất lượng cao, đa dịch vụ).
Điện áp điều khiển tạo tần số VC được lấy ra từ H2N600 và đưa về chân 1 của VCO. Điện áp này biến thiên từ 0,6vol đến 4,7vol qua điện trở hạn chế dòng R650 , được lọc nhiễu bằng C652,654và được loại trừ xung tạp tán bằng bộ lọc RC .Xuất xứ của điện áp VC là từ VR6-4,75vol vào G7N600.Mất điện áp này , không có điện áp VC, VCO không tạo ra tần số , toàn bộ hệ thống cao tần bị tê liệt.
Nếu phải tham khảo mạch VCO các bạn lưu ý rằng , toàn bộ mạch lọc điện áp trên nó đều là biến thể của mắt lọc hình "pi"- một kiểu lọc tối ưu cho các thiết bị tần số siêu cao. Dĩ nhiên can thiệp sâu, cũng như tùy tiện thay đổi thiết kế của nó sẽ gây các hệ lụy trực tiếp.
Tần số VCO trong Nokia 8310 nếu thực hiện chuẩn sẽ đạt từ 3420 đến 3840 MHz được đưa ra tại chân 5 VCO để tiếp cận bộ biến áp phân pha T650. Cấu tạo của nó dù biểu diễn dưới hình thức nào thì cũng hoặc là cuộn dây hoặc là gốm áp điện mắc theo chiều đối để có thể quay pha 90. Sau khi được phân pha thành công , pha “dương” được đưa vào J5,pha “âm” được đưa vào J4 N600, cung cấp cho các tầng thuật toán xử lý tiếp. Mục đích cuối cùng là lấy ra được tần số đồng bộ được với chuẩn sóng mang băng tần ghi trên SIM.

Bài 10: Mạch TX cao tần và ICPAHF
Như chúng ta biết, khối giao tiếp cao tần có 2 tuyến : Tuyến phát gọi là TX; tuyến nhận gọi là RX. Chỉ khi nào cả 2 tuyến này hoạt động chính xác thì việc kết nối và duy trì liên lạc mới được thực hiện. Tất nhiên, để đạt được yêu cầu này thì một loạt các giàng buộc khác như nguồn, phần mềm, DSP... phải tốt. Nhưng trước hết ta tìm hiểu tuyến TX là tuyến được coi là cánh cổng mở trước để đưa MS tiếp cận với thế giới bên ngoài .

Sau khi lắp SIM, phần mềm hệ thống có trách nhiệm nhận dạng công nghệ và tần số sóng mang, thông qua CPU đưa tín hiệu này điều chế thành tần số chuẩn ( bộ điều chế này có thể được tích hợp trong IF, hoặc trong DSP, thậm chí nó được 1 IC riêng rẽ đảm nhiệm). Tần số chuẩn sau điều chế chính là cái phôi của cột sóng. Có nghĩa là nếu việc điều chế chuẩn này không thành công, hoặc điều chế bị lỗi...thì cho dù tuyến TX có tốt mấy đi nữa trên màn hình vẫn không hiện cột sóng. Hay nói cách khác, tuyến TX (trong đó có cả IC công suất cao tần) giống như lòng trắng và lòng đỏ trong quả trứng- chúng chỉ là chất dinh dưỡng nuôi con gà, còn con gà chính là cái phôi bé tí ẩn trong lòng đỏ .
Đến đây ta đã hiểu: Sóng được hình thành là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, mà mầm mống của nó bắt đầu được hình thành từ SIM và thông qua bộ điều chế chuẩn do phần mềm quy ước. Còn tất cả phần cứng trên đường nó đi qua chỉ là bộ phận "nuôi dạy" cho nó "lớn khỏe" và "sống" cho đúng "chuẩn" của từng công nghệ .
Tuyến TX cao tần và ICPAHF máy 8310 :
Sau khi điều chế thành chuẩn và được "cài" vào cao tần, tín hiệu TX được phân thành pha âm và pha dương trong IF để rồi cuối cùng đưa ra trên A1-B1 là chuẩn GSM; trên A2-A3 là chuẩn DCS. Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến chuẩn GSM :
Sau khi ra khỏi IF, tín hiệu GSM phải đi qua tụ lọc bù pha C726 và vượt qua bộ lọc nguồn cấp cho cực máng MOSFET cuối (trong IF) được lấy từ VR2-2,8Vol.Tụ C701,702 cách điện một chiều, bảo vệ Z700. Mất điện áp tại VR2, tầng sửa méo và khuyếch đại nâng biên trong IF không làm việc, tín hiệu chuẩn mất, dẫn đến mất cột sóng .
Sau khi được hợp pha nhờ Z700, tần số đầy đủ (hoặc gần đầy đủ) hợp chuẩn GSM được đưa vào chân 4 IC PAHF.
Nhiệm vụ chính của IC PA là phải làm cho tin hiệu này đủ khỏe để phóng lên ANTEN theo sự điều khiển của các chân lệnh phát ra từ IF :
* Nguồn cấp cho IC PA được lấy trực tiếp từ BATT và vào các chân chức năng sau:
- Vào trực tiếp chân 3 để cấp năng lượng cho Tranzitor công suất phát cao tần GSM.
- Vào trực tiếp chân 7 để cấp năng lượng cho Tranzitor công suất phát cao tần DCS.
- Thông qua L705 vào chân 2 cấp năng lượng cho khối khuyếch đại trước cuối công suất GSM.
- Thông qua L708 cấp cho khối dò sai tần (để định lượng việc mở nguồn nhiều hay ít cho Tranzitor công suất) , nếu đường nguồn này không ổn định, việc cung ứng nguồn không chính xác, Tranzitorcong suất hoặc mở rất lớn phát nhiệt mạnh , làm giảm tuổi thọ của IC PA; hoặc không mở, Tranzitor công suất không có năng lượng để làm việc,IC PA nguội lạnh và kèm theo đó là mất sóng.
- Thông qua L704 cấp cho khối tiếp nhận và xử lý lệnh điều khiển chung . Mất nguồn này việc thực hiện thông dẫn tuyến cao tần TX bị gián đoạn, mà biểu hiện rõ nhất là mất sóng, rớt mạng.
- Lệnh điều khiển mở mức vào chuẩn GSM phát ra từ chân A6 IF và được đưa vào chân 26 IC PA.
- Lệnh điều khiển mở mức ra chuẩn GSM phát ra từ chân D6IF và được dưa vào chân 19 IC PA .
- Lệnh điều khiển chọn chuẩn GSM hay DCS được thực hiện thông qua mức logic từ chân B5 IF và được đưa vào chân 13 IC PA .Nếu mất lệnh này thì chức năng đa công nghệ của MS coi như bị mất, kèm theo đó là mất sóng, mất mạng.
- Giám sát và điều khiển chuẩn GSM được thực hiện thông qua mực áp tại A5 đưa vào chân 17 sau khi được hạn dòng nhờ R704.
Tất cả các đường lệnh này đều bị chi phối bởi đường hồi tách xung báo về IF trên chân 3 L750 thông qua điện trở so mẫu R755,và được chia định rạng bởi tổ hợp R754, R751, 752, 756, 757 và C 751, 752, 753, 754, 756 mà thành. Nếu đường hồi tách xung này sự cố thì gần như ta sẽ nhận được cùng lúc sự chập chờn của sóng và mạng.
Cũng từ chân 3 L750 người ta còn đưa tín hiệu này về chân C7 ICIF để nắn ( dưới dạng tách tần số ) thành tín hiệu điện để giám sát giúp cho các đường lệnh điều khiển luôn luôn ổn định .
Qua diễn giải trên các bạn nhận rõ một điều là :
IC công suất cao tần của NOKIA 8310 là một tổ hợp lai vỏ kín, trong đó chứa đựng riêng rẽ hai khối xử lý và khuyếch đại công suất cao tần GSM và DCS. Việc chỉ định cho khối nào hoạt động là do mã đã được tích hợp trong SIM do lệnh điều hành hệ thống quyết định thông qua kết quả việc điều chế tín hiệu chuẩn.
Điều khiển và giám sát để IC công suất cao tần (PAHF) hoạt động ổn định và chính xác là các chíp thuật toán trong IC IF, nhờ sự tác động của việc xử lý tín hiệu báo về .

Bài 11: Nguyên lý hoạt động tuyến nhận (Rx) máy N8310
Trong bài 10 chúng ta đã biết : - “Phôi” sóng được thành hình từ quá trình xử lý cứ liệu định sẵn trong SIM thông qua ngôn ngữ điều khiển của hệ thống phần mềm IF do CPU gửi lên. - IC công suất cao tần (PAHF) chỉ là “cô nhi viện” tiếp nhận nuôi dưỡng cái “phôi” này “đủ lông, đủ cánh” để đương đầu với mọi thử thách “ngoài đời” theo sự “chỉ dẫn” của IF thông qua các điện áp điều khiển VC.

Như vậy nếu đã có “phôi” mà nơi nuôi dưỡng nó không hoàn thành nhiệm vụ thì nó sẽ “chết non”, mà màn hình chỉ xác định sự hiện diện của nó khi nó đã thực sự trưởng thành. Cũng có nghĩa : Nếu mọi sự biểu hiện bất thường của cột sóng trên màn hình thì chúng ta phải cùng lúc xác định 2 nguyên nhân :
Mất sóng là do chưa “sinh sản” được “phôi” hay do quá trình nuôi dưỡng của công suất.
Bài nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu tuyến RX .
Như chúng ta đã biết, sau khi kết nối thành công, chuyển mạch anten (ANTEN.SW) luôn trong chế độ thường đóng tuyến nhận (ENRX) để sẵn sàng báo gọi. Giám sát chức năng này là các điện áp VC được cung ứng từ IF.
Đối với các series s60 trở về trước thì bộ ANT.SW đôi khi bị giới thợ chúng ta biến thành những mối nối vật lý mà không gây ảnh hưởng lớn trên tuyến RX. Bằng chứng là trên hầu hết các dòng này khi nghi ANT.SW hỏng họ đều đấu tắt đường dẫn ở một băng tần nào đó, và “nhiều năm vẫn dùng tốt”.
Song ở các máy chất lượng cao thì hành vi này đồng nghĩa với việc chúng ta đã thủ tiêu mất một chức năng quan trọng là định chuẩn tần số tuyến nhận - Vì sao vậy ? Gọi là “chuyển mạch anten” thực ra là ta gọi tên chúng theo hiện tượng, nếu gọi đúng tên bản chất của nó thì phải là “Bộ thông tần chuẩn điều khiển theo áp”.
Bởi vậy trên bất cứ bộ chuyển mạch anten nào cũng có sư hiện diện các áp DC (đôi khi lai thêm AC) điều khiển các băng tần tuỳ theo quy ước.
Nguyên lý hoạt động của chúng như sau :
Sau khi SIM xác lập băng tần và đươc CPU gửi lên IF, các chíp nhận dạng trong IF lập tức xuất ra điện áp tương ứng điều khiển bộ tạo tần trong ANTSW phù hợp với sóng mang của băng tần đó. Theo thiết kế kinh điển thì băng tần càng cao điện áp điều khiển cung ứng cho bộ nạp xả trong ANT.SW càng thấp và ngược lại băng tần càng thấp thì điện áp cung ứng cho bộ nạp xả càng cao. Do vậy, cùng một đường cấp áp, nếu chúng ta lắp SIM băng tần 900MHz thì áp VC của băng tần này phải khác (hoặc lớn hơn, hoặc nhỏ hơn, tuỳ thiết kế) với áp VC của băng tần 1800 MHz. Nếu việc cấp áp là đúng chuẩn, ANTSW tốt, dùng phân tích phổ ta sẽ nhận được dạng sóng mang đúng chuẩn ngay tại đường ra của ANTSW.
Mô hình thiết kế 1 bộ ANT.SW :
Hạt nhân quan trọng trong mỗi bộ ANT.SW là các Varicap có tần số cắt siêu cao, với đặc tính tự triệt tiêu xung ký sinh. Điện dung của chúng thay đổi tuỳ thuộc vào điện áp phân cực ngược trên chúng. Để tạo chức năng tạo xung , người ta phải thiết kế kèm theo một
tải xả điện khi bị đảo pha tần số. Do trở tải không đổi, điện áp cấp thay đổi thì tốc độ nạp xả của chúng thay đổi. Lợi dụng tính chất này mà người ta điều khiển tần số xung của chúng bằng việc thay đổi điện áp cấp trên K varicap. Đôi khi điện áp này còn tham gia định thiên cho một bộ khuyếch đại biên độ tích hợp cùng với bộ tạo xung. Ở một số máy đa băng tần thì ngoài công việc trên , các điện áp VC còn thực hiện chức năng vô hiệu hoá các băng tần rỗi, có nghĩa là phải làm câm các băng tần còn lại để chúng không can nhiễu sang nhau, thông qua các chuyển mạch điện tử được tích hợp sẵn. Việc này lý giải vì sao trên các máy đa băng tần người ta phải cung ứng cho mỗi băng tần một nguồn VC độc lập - Khi nguồn này đang tham gia tạo xung thì các nguồn còn lại phải tham gia nối mát các bộ dẫn tín hiệu băng tần rỗi bằng cách hoán đổi vị trí phân cực các phần tử RCV.
Phân tích nguyên lý hoạt động tuyến RX máy N8310 :
Tần số hỗn hợp (hỗn tần) được ANTEN cảm ứng và cho qua bộ bảo vệ X501 vào chân 12 bộ cộng hưởng chuẩn anten mà ta thường gọi là ANT.SW. Nếu là công nghệ GSM, từ D4 IF sẽ cung ứng điện áp tương thích để tạo tần kết nối, và được nâng sửa biên nhờ bộ phối hợp RC. Tín hiệu này vào L502-L503 là biến thể của mạch phân tần thông cao được định dạng bởi cảm kháng ngược chiều của chúng. Do phải vượt qua nhiều mắt lọc có trở thuần thấp nên tín đến đây đã rất “yếu” nên người ta phải phục hồi “sức khoẻ” cho nó bằng cách khuyếch đại biên độ nhờ V500 qua tụ C501, tụ này nối thông tín hiệu và có vai trò cách điện 1 chiều bảo vệ cho bộ khuyếch đại trước và sau. Cấp áp cho cực C - V500 là điện áp ra tại D2 ICIF, điều khiển V500 là điện áp VC được cấp từ B2 trong IF - Mức điện áp VC này còn tham gia chức năng vô hiệu hoá V500 khi tuyến RX tham gia các băng tần công nghệ DCS. Khi thu DCS, điện áp tại C-V500 giảm đáng kể, VC trên BV500 tăng , tín hiệu nhiễu từ B sang C V500 bị nối thông xuống mát qua tiếp giáp CE V500. Các điện áp điều khiển này có được là nhờ dữ liệu của SIM từ bộ xử lý trong CPU gửi lên.
Sóng chuẩn sau Từ C-V500 được đưa vào bộ định chuẩn phân pha. Đây thực chất là một tổ hợp gốm áp điện mà phía thứ cấp là hai miếng tinh thể được định dạng ngược chiều nhau và nhờ vậy biên độ được tách cực tính. Đây là đặc thù nhằm nâng cao tốc độ truyền dẫn thông tin kỹ thuật số, nó na ná như việc phân dãy số nhà bên chẵn, bên lẻ trên các dãy phố, giúp cho việc xác định nhanh số nhà cần tìm. Tụ C505, C506 dẫn thông tín hiệu và ngăn dòng một chiều từ IF xâm thực vào Z501, L501 là cuộn dây bù cực tính, khi pha “dương” tăng, phần “thừa” sẽ nối thông bù vào pha “âm” đang “âm” hơn và ngược lại .
Nếu toàn bộ các phần tử trên tuyến RX tốt, các điện áp điều khiển chuẩn xác, sóng mang GSM chứa đựng nội dung thông tin sẽ vào ICIFN600 trên C9,B9 để xử lý thành đúng chuẩn của SIM - mà thực chất là chia nhỏ ( n ) lần sóng mang để có tần số trung bình (trung tần) chuẩn đưa xuống DSP xử lý tiếp.
Bài sau chúng tôi phân tích tuyến RX trên máy N7610.
Sơ đồ mạch RX máy Nokia 8310:
NguyenManh92
NguyenManh92
Thành Viên Mới
Thành Viên Mới

Tổng số bài gửi : 44
Join date : 06/05/2010
Age : 31
Đến từ : Hỏi để làm gì? Địnk khủnq bố àk?

Về Đầu Trang Go down

Lý thuyết sửa chữa điện thoại di dộng Empty Re: Lý thuyết sửa chữa điện thoại di dộng

Bài gửi  NguyenManh92 Fri May 07, 2010 2:19 pm

Bài 12: Tổng quát khối RF và và sơ lược tuyến RX máy Nokia 7610
Xuyên suốt các bài về khối cao tần, chúng ta đã có những khái niệm về tuyến TX và tuyến RX như sau :
Nói đến tuyến TX, chúng ta thường chỉ chú ý đến công suất (ICPAHF) cũng như hệ thống lọc sau IF, có nghĩa chúng ta chỉ quan tâm đến môi trường sống của băng tần mà thường bỏ qua môi trường tạo ra hình hài của nó tức là “phôi” sóng - đó là việc IF phải xử lý chính xác các lệnh điều khiển trên toàn tuyến RF do CPU gửi lên thông qua DATA và CLCK của SIM. Cũng xin nói rõ rằng việc tạo “phôi” trong IF và việc tăng sức mạnh cho nó trong IC PAHF chỉ là một nửa nội dung công việc của tuyến TX. Nếu chỉ dừng ở đây và vì lý do gì đó thông tin từ BTS không thể tới hoặc tới nhưng không vào được con đường này (do việc xử lý định dạng công nghệ sai, do hệ thống điều khiển trên ICPAHF và ANT.SW không đúng chuẩn...) thì vẫn chưa có cột sóng

Vì “nguyên liệu” để làm nên cột sóng là các tín hiệu bằng môi trường số từ SS gửi đến BTS và được BTS xử lý chuyển đổi thành môi trường sóng điện từ mang đến cho chúng ta trên hệ thống RF của MS. Hệ thống này càng “đúng chuẩn”, càng vươn xa thì tín hiệu của BTS chạy vào càng nhiều, “nguyên liệu” cấp cho tháp sóng càng dồi dào-cột sóng trên màn hình càng cao và ảnh sóng hiện trên màn hình càng “căng”. Tất nhiên nhiều khi “con đường” này cũng để lọt nguyên liệu rởm chảy vào, đó là sóng ảo. Sóng ảo là do tín hiệu “nội bộ” phản xạ hoặc từ ngoài lọt vào cộng hưởng với tuyến RF trong MS, mà nguyên nhân chính gây lên do việc che chắn chống nhiễu của các bộ phát nhận trên tuyến giao tiếp bị hở mát. Việc này thường xảy ra với máy SAMSUNG khi ta tháo vỏ, hoặc phần kim loại chống nhiễu được phun phủ trên vỏ bị dạn nứt không tiếp xúc với mát main, làm vô hiệu hoá tính năng chống can nhiễu của nó. Tất nhiên từ hiện tượng này chúng ta đã có thêm một thông tin quý giá để chẩn đoán bệnh tuyến RF, đó là chúng vẫn sẵn sàng làm việc, còn có nhận được mạng hay không lại là chuyện hệ thống có đủ năng lực cung ấp cho nó nguyên liệu đúng chuẩn hay không. Đến lúc này việc khảo sát các điện ápVC trên ANT.SW và VCO là hết sức cần thiết. Xin lưu ý các bạn là các điện áp VC1, VC2, VC3 trên ANT.SW chỉ xuất hiện tại băng tần RX1900GSM, cũng có nghĩa khi thu 900GSM thì cả trên 3 đường VC này đều không có điện áp 2,58 Vpp. Để xác định chính xác các tín hiệu điều khiển này, chúng tôi thường xây dựng cho nó một bảng logic thường gọi là “bảng chân thực” và căn cứ vào mức “có” và “không” để đánh giá chính xác IF và phần mềm có làm việc hay không.
Nói đến RX, chúng ta thường chỉ chú ý đến ANTEN.SW và quá lắm thì quan tâm đến bộ lọc thô, lọc tinh và thường bỏ qua việc khảo sát VCO, một công việc quan trọng hàng đầu để đánh giá chất lượng tinh chỉnh đồng bộ mạng sóng mang ra và sóng mamg vào. Vì vậy sau mọi nỗ lực sửa chữa không thành, chúng ta phải kiểm tra kỹ tất cả các mối quan hệ trực tiếp cũng như gián tiếp của linh kiện này với mạch điện. Có thể đường bao tần tuyến phát nó đáp ứng tốt, nhưng tuyến nhận thì lại tồi (Đường bao này trên TX thường nhỏ hơn RX). Ở một số dòng của MOTORONA, LG, SAMSUNG... đôi khi người ta tách phần tạo và xử lý VCO trong 1 IC riêng độc lập với ICIF và được cấp 1 tuyến dữ liệu điều khiển riêng, và ít bị chi phối bởi phần mềm hệ thống, nhiều máy điều khiển RX được thiết kế mặc định. Vì vậy, nếu chúng ta chưa đánh gía đúng và đủ năng lực làm việc của các bộ phận thụ động mà đã vội thay ngay linh kiện chủ động là IF thì thật đáng tiếc.
Tuy diễn giải phần cao tần thì dài dòng nhưng chung quy lại khi tiếp cận sửa chữa khối này chúng ta chỉ cần quan tâm :
1. Nếu không có sóng ta khảo sát tuyến lệnh dưới dạng điên áp để điều khiển mở nguồn và tăng ích trên ICPAHF do IF cung cấp có tương thích với công nghệ và băng tần của SIM không. Nếu có và chính xác thì lỗi lúc này nên hướng vào chất lượng ICPA, chất lượng mạch dẫn và nguồn cấp.
2. Nếu không có mạng mà có sóng phải xác đinh là sóng ảo hay sóng thực bằng cách bỏ SIM ra ngoài .Nếu sóng thực, ta kiểm tra các điện áp VC trên ANTEN.SW, nếu đúng chuẩn với “bảng chân thực trên sơ đồ”, ta kiểm tra VC tuning trên VCO theo bảng quy ước (cũng kèm theo sơ đồ). Điện áp này được lấy từ nguồn VR1A -4,75 Vol DC vào K2 ICIF và được chíp xử lý trong IF điều khiển tăng giảm trong chế độ dò mạng, và chỉ cố định mức áp DC này khi đã có sóng mang phù hợp với từng băng tần. Nguồn VR7 vào VCO được cấu thành từ 2 phần điện khác nhau là DC (~ 2,8 Vol) nuôi cho bộ khuếch đại và AC (xấp xỉ hoặc lớn hơn 1,8 Vpp, có xuất xứ từ bộ dao động nhịp chủ) để “mồi” bộ dao động gốm áp điện hoạt động trước. Vì đây là mạch vòng khoá nên phải có tần số so mẫu thường được xử lý lấy từ dao động nhịp chủ vào bộ vòng khóa, nếu so mẫu không chuẩn việc tuning sẽ luôn luôn bị “với”, đồng nghĩa với việc không tìm băng tần .
Tuyến RX GSM 850MHz và 900MHz máy 7610 (do sơ đồ quá khổ, các bạn tham khảo bằng sơ đồ của mình) : Tần số hỗn hợp (hỗn tần) được anten thu vào bộ chuyển mạch anten (ANT.SW) qua bộ bảo vệ (được tích hợp chung) và được lọc cộng hưởng bằng hệ thống VRC. Sau khi định dạng băng tần xong chúng được lọc thô loại bỏ xung nhiễu đột biến, lọc tinh để định dạng gần chuẩn tần số băng tần quy ước, qua tụ cách điện và ra khỏi ANT.SW đến bộ định pha Z803 qua bộ lọc cảm kháng đối biên bằng L804-L805 giữ cân bằng tín hiệu. Cuối cùng vào bộ trộn chia trong IF tại C11-D11 . Để thông tuyến này, tại VC1, VC2, VC3 trên ANT.SW phải có 0Vol Vpp.
Trên tuyến này tín hiệu thu vào chỉ có lọc bớt đi, trở kháng thuần các bộ lọc thông lại thấp, chỉ số cách điện trên main suy giảm nên tín hiệu có ích sau lọc rất yếu. Do vậy nhiệm vụ của các tầng cộng hưởng trong IF mang tính sống còn với toàn bộ tuyến tín hiệu này. Chỉ một sai lệch nhỏ ở khối IF cũng dẫn đến mất RX, nhất là nguồn cấp và hệ thống tụ lọc song công..
Nếu có nghi ngờ hỏng RX ta có thể kiểm tra như sau :
Bạn tác động vật lý vào MIC đồng thời đo nhanh VC3 trên ANT.SW, nếu xuất hiện 2,8 Vpp thì chứng tỏ ICIF vẫn còn làm việc. Để chắc chắn , ta đo áp VC trên G500, nếu tại đây có điện áp biến đổi từ O,8 dến 3,8Vol xuất hiện mỗi khi ta dịch chuyển vị trí main thì chắc chắn IF còn tốt, khối LOGIC tốt - mọi hỏng hóc nằm ngoài IF. Ngược lại, ICIF đã có sự cố, kiểm tra tại J10 IF (đầu R514) tại đây áp Vpp phải biến đổi mỗi khi ta thay đổi chức năng RX-TX, nếu không, ta khảo sát CPU có bị bong pin Y8 dẫn đến J10 không. Nhiều khi nối xong, còn phải nạp lại phần mềm mới hết bệnh.
Đặc điểm thường được áp dụng thành công là:
- Nếu mất sóng nhưng có phát xạ thì làm RX trước-Tốt nhất khi thử phát xạ nên bỏ công suất ra. Nếu có phát xạ ta cô lập dần AN.SW→Z803;Z802(1800Mhz) …để phát hiện thay thế. Cuối cùng bạn bỏ C523 là hệ thông lọc song công .Nếu tất cả đã làm mà không kết quả, ta khò và làm lại chân IF.
- Nếu không có phát xạ thì làm TX trước. Mọi việc nên bắt đầu từ PAHF. Mà trước tiên là nguồn cấp và lệnh điều tiết mức phát(PACtron) lên IC.
- Tất cả các công việc trên chỉ tiến hành khi đã chắc chắn nguồn cấp cho IF đều đủ, kể cả nguồn VCO.
Bài 13: Tổng kết về xung nhịp trong hệ thống mobile.
Chúng ta đã biết xung nhịp (Clock) trong hệ thống kỹ thuật số nói chung và trong Mobile nói riêng giữ vai trò gần giống như Nhạc trưởng chỉ huy dàn nhạc. Hệ thống phần mềm và phần cứng phải có nội dung và tốc độ làm việc phù hợp với chuẩn toàn bộ hệ thống xung nhịp này.

Nếu xung nhịp bị chậm thì không thể “vận chuyển” kịp và đủ dữ liệu làm hệ thống bị “treo” hoặc tê liệt; nếu nhanh sẽ làm hệ thống dữ liệu bị dồn ứ, gây “kẹt đường”; nếu quá nhanh nó còn làm cho chính dữ liệu “ va quệt” vào nhau làm sốc hệ thống, thậm chí còn làm cho phần cứng “sứt mẻ” đột tử theo. Do vậy bất luận ra sao, khi thiết kế phần mềm nhất thiết phải tính đến năng lực hệ thống phần cứng mà tiêu chí đầu tiên nhà sản xuất phải quan tâm là tốc độ của xung nhịp hệ thống cứng. Máy càng nhiều tiện ích, dung lương bộ nhớ càng lớn… thì nội dung phần mềm điều khiển càng dài, phải có tốc độ vận chuyển nhanh, do đó đòi hỏi tần số xung nhịp phải cao.
Như vậy muốn có 1 cái máy điện thoại di động tốt, không những phải cần một hệ thống cứng tốt, một hệ thống mềm tốt mà còn phải cần một hệ thống xung nhịp tốt và đồng đều đúng chuẩn.
Ngoài ra, do đặc thù vận hành của hệ thống cứng trong Mobile là “đường đường tuyến tuyến” chỗ nào cũng có sự hiện diện của xung nhịp ( thậm chí cả trong các tuyến nguồn DC ) để duy trì hoặc kích hoạt hệ thống điều khiển nên “phổ” xung nhịp rất rộng từ vài KHz đến hàng trăm MHZ được chia thành nhiều tuyến với nhiều cung bậc khác nhau rất rắc rối, làm người thợ lúng túng khi xác định xuất xứ của chúng.
Vậy cụ thể nó ra sao?
Để tạo ra tần số xung nhịp chủ cho hệ thống, nhà sản xuất thường thiết kế theo phương thức bậc thang. Có nghĩa là trước hết phải tạo ra một bộ dao dộng tạo xung có cơ chế hoạt động tin cậy và lấy tần số này “mồi” tiếp cho bộ dao động nhịp chủ làm việc.Còn việc chia thành nhiều “cung bậc” khác nhau để đáp ứng các tuyến dữ liệu và mã điều khiển hệ thống người ta phải áp dụng biện pháp nhân hoặc chia tần chuẩn bằng hệ thống mạch điện tử khác, thường gọi nôm na là bộ phân tần.
Mô hình thường thấy là:
Căn cứ thông số phần cứng nhà thiết kế sẽ hoạch định nội dung phần mềm cần tốc độ tối đa bao nhiêu để đưa ra xung nhịp phù hợp với chính khối lương dữ liệu chạy an toàn trên cấu hình nhằm mục đích tránh xung đột. Nếu ta nâng cấp phần mềm ( suy cho cùng là nâng xung nhịp, cũng na ná như việc ép xung (OverClock) của dân tin) làm quá khả năng giải thoát dữ liệu của cấu hình thì ít nhất cũng làm “sốc” dữ liệu, nặng hơn thì phá hỏng hệ thống cứng mà nguyên nhân là do nguồn gây nên (nguồn ra lớn hay nhỏ phụ thuộc xung mở cao hay thấp).
Phân bổ hệ thống xung nhịp trên NOKIA 7610 như sau:
Căn cứ vào các tuyến xung trên, ta có thể thấy muốn Mobile hoạt động ta phải thỏa mãn đủ 2 thành phần “ năng lượng” đó là năng lượng nguồn được tính bằng vôn và “năng lượng” xung được tính bằng tần số, và nó được khởi tạo từ các bộ dao động nhịp, chủ yếu là từ dao động nhịp chủ. Chỉ cần có sự cố trên 1 trong 2 bộ phận này cũng đều dẫn đến hệ thống cứng hoạt động trục trặc hoặc không hoạt động. Đây là một đề tài phức tạp và dài, hẹn các bạn trong một dịp khác.

Bài 14: Nguồn máy Nokia 7610

Trong máy 7610, X131 là ổ BATT, điện áp dương của BATT chia làm 4 tuyến chính phục vụ cho việc cấp nguồn toàn máy. Chúng tôi lần lượt giới thiệu mạch của nó trong loạt bài phân tích mạch nguồn. Ở bài này chúng ta đề cập đến việc cấp nguồn của IC nguồn chính, cũng xin lưu ý các bạn là do sơ đồ qua rộng rất khó đọc chúng tôi không thể đưa lên, mà đây lại là phân mạch rắc rối, mong các bạn tham khảo bằng sơ đồ của mình để dễ hiểu- đây là tình huống bất khả thi, mong các bạn thông cảm:
Sau khi lắp “pin” và bật công tăc nguồn, (+) BATT được đưa vào IC nguồn chính D250 bằng 2 tuyến và chúng tôi vẽ giả định IC nguồn D250 thành 2 ngăn A và B để các bạn tiện theo dõi :

Sau khi lắp “pin” và bật công tăc nguồn, (+) BATT được đưa vào IC nguồn chính D250 bằng 2 tuyến và chúng tôi vẽ giả định IC nguồn D250 thành 2 ngăn A và B để các bạn tiện theo dõi :
Tuyến thứ nhất vào thẳng D250 trên các chân:
.Vào U11-D250 → ổn áp cho ra VFLASH1-2,8 VDC tại V11 cung cấp nguồn cho Bluetooth tại K6D191, và làm điện áp tham khảo để bật tắt bộ giao tiếp ngoài nhờ R134. Nếu điện áp này mất, Bluetooth không hoạt động, việc điều khiển bật tắt loa mích trong khi cắm loa mích ngoài gặp khó khăn.
.Vào T11-D250 →ổn áp cho ra VANA-2,8 VDC tại T10 và vòng về cấp vào 4 chân của D250 như sau:
. Vào chân B17-D250 cung cấp cho kênh giải mã tín hiệu vào(RX) trong DSP. Mất điện áp này không nhận được cuộc gọi, mạng chập chờn, thậm chí mất hẳn mạng do không có tín hiệu “hồi tiếp” báo về IF.
..Vào chân E18-D250 cung cấp cho kênh mã hóa tín hiệu ra (TX) trong DSP. Mất điện áp này không gọi đi được. Sóng bị mất do không trộn được tín hiệu điều khiển và phân kênh phát. Cũng tại nhánh này người ta còn đưa về chíp xử lý tín hiệu MIC để cung ứng điện áp ra tại chân N3 cho MIC trong máy; ra tại N1 cung ứng cho MIC ngoài máy.
…Vào chân P2-D250 cung cấp cho tầng khuếch đại trộn âm chất trong DSP. Mất điện áp này không gọi đi được, mặc dù đôi khi sóng vẫn có.
…. Vào chân H1-D250 cung cấp cho tầng khuếch đại trước cuối âm tần, kết hợp với công suất âm tần được cấp áp trực tiếp từ BATT vào chân E2-E3 để đưa âm thanh đủ lớn ra loa, chuông. Mất điện áp này, toàn bộ loa, chuông không hoạt động.
.Vào T14-D250→ổn áp cho ra VAUX2-2,8 VDC tại U14 cấp hỗ trợ cho tuyến giao tiếp ngoài tại chân 4-X132.
.Vào T18-D250→ổn áp cho ra VCORE-1,5 VDC tại T17 đưa vào chân 7-X420 cấp cho CAMERA
.Vào C1- D250→ổn áp cho ra VIO-1,8 VDC tại D3, và chia thành một tuyến nổi và 2 tuyến “ẩn”:
.Tuyến “nổi” được đưa về khối LOGIC bao gồm CHIPSET; ngăn “điều mã liệu” trong D370 và các linh kiện có quan hệ trực tiếp với D370 như FLASH, DDRAM, LCD, USB, KEYBOARD…nếu tuyến này bị mất hiện tường đầu tiên là không duy trì được nguồn và nhiều sự cố kèm theo.
.Tuyến “ẩn” thứ nhất nằm trong D250 vào chíp nguồn VSIM để tạo thành điện áp nuôi SIM ra tại chân C2 về chấu 1-X310
.Tuyến “ẩn” thứ hai được vào A13-D250 cung cấp cho các chíp điều khiển mặc định và phần mềm sơ cấp, mã sơ cấp trong EEROM tích hợp chung trong D250 trong đó có ngăn điều mã IMEI, tách mã bảo mật cá nhân ... Nếu mất nguồn tuyến này, phần mềm “mồi” khởi động trong EEROM không được kích hoạt→không bật được máy.
Tuyến thứ hai vào chân 4 và ra tại chân 1 bộ hạn dòng Z130 do N130 trực tiếp điều khiển bằng cơ chế điều rộng xung nhờ tín hiệu từ CPU đưa vào các chân A3-D3-B2. Nếu N130 bị hỏng, nguồn chỉ có thể tồn tại đến hết giai đoạn “bật mồi” cho dù bạn nối tắt Z130. Tại chân 1-Z130 tuyến này được chia ra 3 đường để vào D250:
1- Qua L220 lọc nhiễu và chia thành 2 đường :
- Đường 1vào chân U16 cấp về bộ nhân áp tạo thành 4,75 vôn cung cấp nguồn VR1A cho bộ xử lý vòng khóa (PLL )để có VC tinh chỉnh VCO ra tại J2-N500. Nếu mất điện áp này, không có VC, VCO không hoạt động dẫn đến mất sóng mất mạng.
- Đường 2 vào R16 ổn thành VR2-2,8 vôn ra tại R18 và được chia thành 2 tuyến :
. Tuyến 1 vào chân C2-N500 cung cấp cho khối trộn đồng bộ sóng mang ra trước khi xử lý thành tần số trung bình. Nếu mất điện áp này, máy bị mất sóng.
.. Tuyến 2 :
- Qua L500; L501 vào F1-E1 cung ứng cho khối xử lý bù sửa méo quay pha tín hiệu phát GSM-TX;
- Qua L502;L503 vào B1-A1 cung ứng cho khối xử lý bù sửa méo quay pha tín hiệu phát PCS-TX. Nếu mất điện áp này xuất hiện sóng ảo.
1- Qua L221 lọc nhiễu và chia thành 2 đường:
- Đường 1 vào M18-D250 ổn thành VR5-2,8 vôn ra tại M16 đưa lên IF-N500 để chia thành 2 đường vào 2 khối chức năng :
.Một vào K7- cung cấp cho khối phân tần thấp hỗ trợ bộ dò băng trong chế độ dò mạng. Nếu mất điện áp này, không dò được mạng, mà trước hết là những mạng có băng tần 850-900MHz;
.Một vào H6 cung cấp cho khối chỉnh tinh điều tiết VC lên công suất cao tần (PAHF) đáp ứng nhanh công suất phát, loại trừ hiện tượng “lắng” sóng mỗi khi cần kết nối một “ô” (Cel) mới. Hoặc chuyển vùng BTS. Nếu mất điện áp này sóng tụt thấp và chập chờn ngay cả khi trong vùng có mật độ sóng đặc.
- Đường 2 vào R17-D250 tạo thành điện áp VR6-2,8VDC ra tại chân P18 cung ứng vào K11-N500 cho các chíp công tắc bật↔️tắt các tín hiệu vào↔️ra (RX-TX) thông tuyến tín hiệu thoại trong N500. Nếu mất điện áp này, sóng mạng vẫn có nhưng không thể kết nối thoại được.
Qua L222 lọc nhiễu được chia thành 3 đường:
- Đường 1 vào M17-D250 ổn thành VR3-2,8 vôn ra tại L8 lại được chia thành 3 đường và cấp về:
- Một đường qua R516 cung ứng cho bộ khuếch đại biên và xử lý AFC trong G501, giúp 26 MHz cho ra tần số ổn định và đủ khỏe. Nếu mất điện áp này,G501 không hoạt động- hiện tượng đầu tiên và trước nhất là không duy trì nguồn toàn máy.
- Một đường vào chân G1-VDIG cung cấp cho khối xử lý nâng tần và chia tần. Đặc biệt là khối xử lý nâng biên đạt 1,8 Vpp đưa về CPU tại chân H1. Mất điện áp này cũng tương tư như mất áp cấp cho G501.
- Một đường vào chân 5-D191 xử lý xung CLK phù hợp với tốc độ dữ liệu vào Bluetooth. Mất nguồn này Bluetooth không hoạt động.
- Đường 2 vào N16-D250 ổn thành VR4 ra tại N17 đưa vào N500 bằng 3 đường:
1- Chân D10 cung cấp nguồn cho bộ trộn sau cao tần và bộ sửa sai đồng bộ trước IF1 xử lý thành tần số quy ước trước khi đưa về DSP.
2- Chân L9 cung cấp nguồn cho bộ xử lý hạ tần thành IF2 đưa về DSP.
3- Chân A7 cấp cho bộ khuếch đại cuối để khuếch đại tín hiệu IF2 đủ lớn trước khi đưa tín hiệu về DSP.
Nếu 1 trong 3 nguồn trên bị mất, mạng mất theo.
- Đường 3 vào P17 ổn thành VR7-2,8 vôn ra tại N18 qua R500 cung cấp nguồn cho mạch khuếch đại tăng biên, bộ xử lý đổi pha VC cho VCO-G500 hoạt động đúng chuẩn. Nếu mất điện áp này, VCO không hoạt động, mất cả sóng và mạng.
Trên hầu hết các tuyến nguồn thứ cấp người ta phải “cài” xung để điều chế sự tăng-giảm, bật-tắt cổng điều tiết. Bởi vậy nếu chỉ đo DC, cũng có nghĩa chúng ta chỉ tham khảo được một nửa thông số của nó.
Nếu hệ thống nguồn đặt trong chế độ mặc định thì:
Xung cài vào tuyến 1 có xuất xứ từ bộ dao động nhịp cơ sở 32,768 Khz.
Xung cài vào tuyến 2 có xuất xứ từ bộ dao động nhịp chủ hệ thống 26 MHz.
Và trong tất cả các quan hệ có ích, CPU đều phải dự liệu đúng và đủ cả 2 nội dung này thì nguồn mới tác dụng, hệ thống mới hoạt động.
Bạn tham khảo hình vẽ mô tả toàn bộ tuyến nguồn chính máy NOKIA7610

Bài 15 : Các tuyến nguồn thụ động trong máy NOKIA 7610
Bài trước chúng ta đã khảo sát tuyến nguồn trong IC D250. Bài này chúng ta khảo sát tiếp 2 tuyến còn lại là tuyến 3 và 4 và chúng đều được bắt đầu ngay từ cực dương ( + ) BATT.
Cụ thể như sau:
Tuyến thứ Ba cấp chờ về các tầng công suất lớn như :
1-Về bộ lọc nhiễu L700-C500-C501 cấp cho công suất phát N700- Nguồn này có thể tiêu hao tới gần 1W nếu máy ở vùng sóng yếu và luôn phụ thuộc mức điều tiết vào chân 22 và mức mở tại chân 2 do IF cung cấp -Nếu mất nguồn này máy không có sóng.

2-Về chân F2↔️E3-D250 cung cấp cho cụm âm tần bao gồm :
-Vào F2 cho công suất âm báo “gọi đến” để cuối cùng cho tín hiệu ra chuông và trích xuất điện áp ra công suất rung nếu khai thác chế độ rung.
-Vào E3 cho khuếch đại trước cuối âm tần tuyến thoại để cuối cùng có âm thanh ra N607.
Nếu mất nguồn chân nào, chức năng tương thích mất theo. Nếu nguồn này bị sụt, mạch điện tương ứng bị dò, nếu dò nặng dòng cấp bị tăng, CPU hiểu theo nghĩa đang có sự cố hệ thống và sẽ ra lệnh cắt nguồn. Nguồn này chỉ bật khi : Giai đoạn khởi động nguồn đã xong, vào chức năng khai thác có sử dụng âm thanh kể cả âm bàn phím, máy đang trong mô dạng bật âm và có cuộc gọi đến hoặc bật gọi đi, kiểm tra chức năng âm thanh, chuông…
3- Về chân 1 N607 cấp cho công suất ra loa. Mất nguồn này loa không nói.
4-Về X602-X603 cấp cho bộ rung. Nguồn này chỉ tiêu hao khi: Có tín hiệu gọi đến; vào chức năng kiểm rung Khi đó tại K-V601 điện áp ra lớn hơn 1,35 VDC từ chân T3-D250 cấp và được bồi xung nhờ V600.
5-Về A2-N130 cấp cho bộ xử lý điều rộng xung nhờ dữ liệu giám sát từ CPU vào các chân A3-D3-B3 đáp ứng dòng nguồn cấp phù hợp cho máy-Xung nhịp tại đây bị kiểm soát bằng 2 giai đoạn : Giai đoạn làm việc có tần số xung nhịp cao xuất xứ từ dao động nhịp chủ 26 MHz và do phần mềm hệ thống quản lý; giai đoạn chờ có tần số dao động nhịp thấp xuất xứ từ bộ dao động nhịp cơ sở 32,768 và được điều khiển mặc định khi:
. Bật nguồn thành công;
. Có cuộc gọi đến;
. Tác động bàn phím để thay đổi hoặc khai thác 1 chức năng nào đó, kể cả chức năng báo thức, nhật ký …;
. Khi cắm xạc và bộ xạc hoạt động tốt…
6-Cuối cùng là vào chân V14-D250 cung ứng cho bộ dò sai xác định định mức thúc dòng sạc tùy theo mức báo về vào chân T1-D250. Đường nguồn này chỉ hữu dụng khi mức BSI vào chân A2 còn ít nhất ~1VDC
Tuyến thứ Tư cấp vào các IC nguồn thụ động. Đương nhiên hệ thống nguồn này đặt dưới sự điều hành thông qua các BUS điều khiển đưa vào A12-B12-C12-D250 và các BUS khai thác tiện ích vào các chân A14-B15-C14 do CPU đưa vào.
Cụ thể như sau:
1- Qua L400 lọc nhiễu, vào chân 1-D400 cung cấp cho dao động tạo nguồn 14,5VDC LED màn hình. Nguồn này chỉ có khi đã khởi động xong; tác động vào phím chức năng, có cuộc gọi đến, và nội dung cài đặt như báo thức , hẹn giờ, lịch là viêc→Khi đó tại cực B-V401 có điện áp ra >2,5Vôn từ T2-D250 cấp.
2-Về N233 ổn ra 2,5 vôn cung cấp cho khối chọn bật trong TFT màn hình, xung điều khiển mức bật xuất xứ từ nhịp hệ thống trong D370 và ra tại chân R13. Nếu nguồn này mất, không có hình ảnh trên màn hình.
3-Vào chân 1-N400 tạo điện áp cấp cho LED bàn phím, lệnh bật thông IC này ra tại P13-D250- điều kiện làm
việc cũng giống như bật LED màn hình. Nếu mất điện áp này đèn LED bàn phím không sáng.
4-Qua tecmito Z230 để:
A-Vào B3-N230 ổn thành 1.35vôn tại C1cấp cho các bộ dẫn thông (giống như các công tắc) điều hợp tín hiệu trong DSP. Nếu mất điện áp này, hệ thống chuyển mạch tín hiệu RX-TX giữa DSP và IF không hoạt động, không kết nối được mặc dù vẫn có sóng và mạng.
B-Vào A3-N230 ổn thành 2,5vôn, ra tại A1 cấp về lõi 2-D370:
a- Vào C21, AA9 cấp cho bộ nhớ chứa nội dung các lệnh tác vụ từ phân mềm lõi nền chuyển giao sang.
b- Vào A2-R4 cấp cho các chíp nhớ chuyển thông dữ liệu từ ngăn dữ liệu lên.
c- Vào E21-J21-K20 cấp cho các chíp xử lý lệnh giống như các CPU đơn kênh.
d- Vào AA13-AA19-U21 cấp cho khối LOGIC bật tắt việc dẫn thông tín hiệu TX-RX trong DSP.
e- Vào N21 cấp cho chíp động bộ xung nhịp hoạt động theo cơ chế mạch vòng khóa.
f- Vào Y2-AA2 cung cấp cho bộ nhớ động (DDRAM) điều tiết dữ liệu phù hợp cấu hình hệ thống .
Trên các đường nguồn này người ta đều đánh số thứ tự để tiện cho việc khảo sát hỏng hóc.
L230 là cuộn cảm báo về duy trì các chuyển mạch trong N230.
Lệnh bật thông N230 ra tại chân A4-D250 vào chân D2-N230. Trong chế độ chờ, lệnh này bật tắt theo quy ước để sẵn sàng tiếp nhận cuộc gọi đến.
Xung nhịp điều tiết ra tại chân A6-D250 vào chân D1-N230 có tác dụng điều tiết nguồn tùy theo tác vụ của hệ thống đang làm việc gì, ở khối vào hay ra. Trong chế độ chờ, xung nhịp này được bật tắt theo quy ước để tiếp nhận cuộc gọi đến.
5- Vào A1-N310 ổn thành 1,8 vôn ra tại chân B1 cấp nguồn cho thẻ nhớ. Mất nguồn này, thẻ nhớ không hoạt động.
Đặc điểm chung tuyến nguồn này trong máy NOKIA chính hãng là:
- Tuyến mặc định luôn được duy trì ngay sau khi bật nguồn thành công với mức cấp không đổi. Trong chế độ chờ, nó được kiểm soát bằng nhịp thấp do CPU điều tiết từ xung nhịp cơ sở cho phù hợp với các chức năng thời gian biểu. Trong chế độ làm việc, nó được kiểm soát bằng xung nhịp cao, do CPU điều tiết từ bộ dao động nhịp chủ và được đồng bộ theo quy ước nội dung phần mềm hệ thống cho phù hợp với việc chống sụt áp
- IC nguồn thụ động chỉ cấp nguồn ra khi và chỉ khi dữ liệu của SIM được soạn thảo thành công và tùy thuộc tác vụ khai thác. Có nghĩa đây là tuyến nguồn không thường xuyên, luôn bật tắt theo quy ước định sẵn và bởi vậy kèm theo mỗi đơn nguyên nguồn bao giờ cũng có ít nhất 1 đường lệnh kiểm soát. Và mọi sự cố của nó đều liên quan mật thiết với phần mềm hệ thống.
Nói chung, hệ thống nguồn trong ĐTDĐ được quản lý cùng lúc trên nhiều đơn nguyên thuật toán mềm , hình thức thể hiện trên sơ đồ không theo thứ tự nên việc mô tả chi tiết cơ chế nguồn nào có trước, nguồn nào có sau rất dễ gây nhầm lẫn, nhất là với các bạn mới làm nghề, bởi vậy người thợ thường phải dùng thủ thuật để kiểm tra, và đây cũng là một việc không thể thực hiện được trên mạng, mặc dù chúng tôi đã thử nghiệm nhiều lần- mong các bạn thông cảm.

Bài 16: Các thuật ngữ thông dụng trong sơ đồ MOBILE
Bài này chúng tôi cung cấp một số từ viết tắt thường gặp trên sơ đồ Mobile và thông dịch một số từ hay dùng trong chuyên ngành sửa chữa điện thoại động bao gồm cả 2 lĩnh vực phần cứng và phần mềm .
Do bài viết rất dài ( 12 trang) nên dưới phần nội dung Hạnh Linh chỉ trích một phần ngắn của bài này.
Muốn xem đầy đủ các bạn phải download file *pdf để xem trên máy tính.
ICHG- Indicator Charge : Chỉ thị tình trạng mức xạc.
IHF- In High Frequency: Bộ dữ liệu vào liên quan tới cao tần.
IF-Intermediate Frequency: Tần số trung bình ( trung tần ).
I_FBUS: Tín hiệu vào từ tuyến F( tuyến có tốc độ cao).
I_MBUS: Tín hiệu vào từ tuyến M( tuyến được bắt đầu từ một bộ nhớ nào đó).
IMEI- International Mobile station Equipment Identity: “Thẻ” đăng ký mã số nhận dạng thuê bao di đông toàn cầu. Nếu thiết bị nào có gắn mã số này và dĩ nhiên là mã của nó phù hợp với bộ đăng ký thiết bị, gọi là EIR (Equipment Indentity Register), thì nó sẽ được nhận dạng là thiết bị liên lạc di động. Với các dòng NOKIA, nếu số IMEI được lưu trong FLASH thì bạn có thể thay đổi được từ ít nhất 1 lần. Với các dòng máy DCT4, IMEI được UEM ghi số thông qua file có định dạng đuôi *.RPL để ghi lại khi thay IC nguồn mới. Và người ta gọi đây là đồng bộ UEM-Flash. IMEI có 15 chữ số hợp thành, ví dụ:
AA BBBB CC DDDDDD-E, trong đó:
AA: Là mã xác định tổ chức cấp phép số IMEI.Ví dụ tổ chức PTCRB của Mỹ hoặc BABT của Anh chẳng hạn.
BBBB: Là mã xác định chủng loại máy. Ví dụ như 8210, 7610, N91…
CC: Là mã số xác định lãnh thổ lắp ráp giai đoạn hoàn thiện của máy. Ví dụ: 80;81 là Trung Quốc ( China), 19,40,41,44 là Anh quốc (England);07;08;20 là Đức( Germany), 06 là Pháp( France) ,10;70;91 là Phần Lan (Findland), 30 là Hàn quốc( Korea)
DDDDDD: Số thứ tự của máy.
E: Là số dự phòng, được tính bằng một thuật toán riêng để kiểm tra số IM có hợp lệ hay không.
Mô hình cấu trúc :
TAC- Type Approval Code: Mã giám sát bởi trung tâm kiểm soát thiết bị quốc tế.
FAC- Final Assembly Code: Mã chốt cho dòng máy được giám sát.
SNR- Serial Number: Số thứ tự của máy.
SP - Spare: Dự phòng .
I_MMCIF: Tín hiệu vào từ một thẻ nhớ (kể cả SIM) liên quan đến trung tần.
IMSI- International Mobile Subscriber Identity: Là chuỗi số quy ước để nhận dạng thiết bị di động, mà quan trọng nhất là chuỗi số bảo an và mã di động quốc gia. Toàn bộ nội dung này được ghi tro
MCC- Mobile Countity Code: Mã quy ước quốc tế cấp cho mạng di động quốc gia gồm 3 số , ví dụ ở Việt Nam là 452.
MNC-Mobile Network Code: Mã mạng di động dành cho 1 quốc gia , ví dụ ở Việt Nam là 09x.
MSIN- Mobile Subscriber Identification Number: Số thuê bao di động, ví dụ : 1234568.
NMSI- National Mobile Subscriber Identification: Số điện thoại đầy đủ của mỗi quốc gia được tạo thành từ MNC và MSIN gộp lại, ví dụ :09x 1234568.
INT: Đường này dẫn vào khối chính.
Interleave: Lồng chéo, xen chéo, đan chéo.
J- Jac: Điểm nối, chỗ nối.
Jumper: Cầu nối. đầu nối.
KCB-LEDADJ: Chỉnh mức sáng tối đèn bàn phím.
Key: Phím ấn.
Keybroad: Bàn phím.
LCD-LEDADJ: Chỉnh mức sáng tối cho màn hình.
LCD-LEDCNT: Điều khiển bật tắt ánh sáng màn hình.

Bài 17: Tuyến TX Trong máy NKIA 7610
Trong bài này chúng tôi chỉ cung cấp lược đồ và các thông tin đường dẫn, bài 18 chúng tôi sẽ phân tích nguyên lý hoạt động.

Do hạn chế diện tích trang viết nên chúng ta chỉ khảo sát tín hiêuh GSM. Tín hiệu sau trộn được lượng tử thành 4 đường từ DSP vào N500 trên chân L4-K5-L5-K5 xử lý hợp pha. Tại đây leenhj điều khiển TXC-0,9V từ bộ chọn thông số cuối trong DSP vào J10-N500 chọn bật Tx và cắt RX, trong đó có cả việc điều khiển cấp nguồn TX và cắt nguồn RX. Điện áp điều khiển này được cấp từ C1-N230 (Không được mô tả trên hình vẽ). Như vậy, nếu mạch in tại chân C1-N230 đứt, dẫn đến mất TXc – máy mất sóng. Để có được GSM, tín hiệu phải qua bộ điều chế GSM thực chất là một bộ cộng hưởng chọn trước với tần số chuẩn dao động nội VCO cung cấp, công thức trộn được quyết định là nhờ tín hiệu do CPU đưa vào các chân G4-F2-G2 thông qua mức điều khiển TXp ~1V vào K10. Tín hiệu sau điều chế ra tại A2-A3 vào bộ lọc hợp pha tạo tiền đề điều chế sóng vào Chip công suất PA-N700. “Sóng” RADIO được hình thành chuẩn ngay sau khi ra khỏi bộ lọc cưỡng bức R717 (là bộ lọc hình Pi) vào bộ tiền khuếch đại cao tần trong PA tại chân 1-N700, được điều khiển mức mở tại chân 2 nhờ kết quả so sánh tạo chuẩn của bộ điều chế GSM trong N500 và chất lượng các bộ lọc chuẩn ngoài. Tín hiệu tiếp tục vào Chip công suất trong N700 để nâng công suất đủ mạnh phát ra ngoài thông qua ANT.SW. Lúc này điện áp VC3 trên ANT.SW chuyển mức 1,8Vpp để cung ứng xung cho bộ cộng hưởng nối thông "sóng" phát ra ngoài nhờ Angten.

Bài 18: Giải thích tín hiệu phát TX-RF.IF máy Nokia 7610
Tín hiệu Tx lên IF-RF bao gồm 2 loại: Tín hiệu điều khiển và tín hiệu nội dung: Tín hiệu điều khiển bao gồm mã bảo an cá nhân, mã mạng (vùng, lãnh thổ), mã điều chế kênh và băng tần, mã tỷ lệ mức, mã điều khiển bật tắt các chức năng… Trong đó 3 chức năng đầu là do SS quản lý, các chức năng còn lại do MS điều hợp thi hành bằng nội dung phần mềm hệ thống của MS. Tất cả tín hiệu này đều phải qua cửa điều chế RF trong IC trung tần.
Tín hiệu nội dung được hình thành từ khối bàn phím và khối âm tần. Khối bàn phím thực hiện theo cơ chế số và được điều hợp trộn tách trong CPU. Khối âm tần được thực hiện theo cơ chế tuần tự và được điều hợp trộn – tách trong DSP. Dù là tín hiệu gì thì chúng đều được kiểm soát và quản lý bởi phần mềm hệ thống và một vài lệnh mặc định được thiết kế riêng và chịu sự điều khiển của CPU. hiệu điều khiển: Sau khi điều chế thành công dữ liệu SIM, CPU tiếp nhận xử lý thành hệ thống lệnh bật thông, hầu hết chức năng còn lại của máy, trong đó có việc bật và đưa hệ thống điều chế tuyến TX cao tần và trung tần vào làm việc. Muốn vậy, CPU phải điều khiển bật thông nguồn cho tuyến RF-IF, tiếp đó là cung ứng và “bắt” VCO hoạt động bằng sự kiểm soát của PLL(bộ vòng khoá) thể hiện trên điện áp điều khiển VC ra tại chân J2-N500. Tất cả các lệnh này được hình thành nhờ sự phối hợp nhịp nhàng của các tuyến xung do CPU va DSP cung cấp:-Giao tiếp từ U1-U2-V2 D370 về D250 để điều tiết nguồn mà cuối cùng là đưa được xung TxC ra khỏi D250.-Giao tiếp từ Y6-Y7-AA7 về N500 là điều chế tín hiệu tổng hợp chung cả RX và TX, mà cuối cùng là bật thông được tín hiệu TXP ra khỏi D370 lên IF để xác định chế độ điều chế tín hiệu RF. Muốn vậy nhất thiết RX phải chuyển tải thành công tín hiệu điều khiển từ SS về CPU thông qua bộ tách mã trong DSP. Điều này lý giải vì sao tuyến RX hỏng dẫn đến mất sóng theo.-Điều khiển đóng mở nguồn cho các Chip xử lý tín hiệu là xung TxC-217 Khz từ D250 vào J10-N500 qua R516 và được lọc chuẩn bằng C528.-Bật Chip điều hợp dữ liệu cho CPU cung cấp xung TxP-1,8Vpp-217Khz vào K10-N500. Trong đó xung 217Khz có xuất xứ từ bộ dao động nhip 32,768.Sau khi tiếp nhận đủ các dữ liệu trên, IC IF sẽ tự động vận hành đúng quy ước: Chuyển mạch Anten luôn thông tuyến RX để sẵn sàng tiếp nhận cuộc gọi đến, và tự động chuyển về Tx nếu MS có sự dịch chuyển vị trí trước đó, hoặc cường độ sóng kịp thời điều tiết đối ứng, đảm bảo “nút: kết nối bền vững nhất nguồn cấp phù hợp và tiết kiệm nhất. Nếu có cuộc gọi đến, BTS phát tín hiệu điều khiển CPU bật thông báo lên các khối hiện thính(chuông) - hiển thị (màn hình) báo có cuộc gọi đến. Nếu công việc này hoàn tất, bộ “báo tiếp nhận” sẽ phát các tín hiệu này còn phải báo cho trung tâm SS biết tình trạng hoạt động của máy: Nếu máy nhận tắt, hoặc đang bận, nó sẽ tự động lưu nội dung tin nhắn lại tại bộ nhớ trung tâm chờ điều kiện cho phép nó sẽ chuyển đến.
Nếu đồng ý kết nối, IC IF sẽ lần lượt nối thông tín hiệu vào - ra thông qua xung điều khiển nhờ tín hiệu đàm thoại của 2 máy: Nếu tín hiệu vào xuất hiện thì hệ thống sẽ đóng thông nguồn và toàn bộ các Chip liên quan đến việc xử lý tín hiệu RX và vô hiệu hoá toàn bộ tuyến TX; nếu tín hiệu ra xuất hiện thì hệ thống sẽ đóng thông nguồn và toàn bộ các Chip liên quan đến việc xử lý tín hiệu TX và vô hiệu hoá toàn bộ nguồn cũng như các Chip thuộc tuyến RX. Như vậy trong chế độ làm việc, CPU làm nhiệm vụ như một điều phối viên là đóng mở các Chip nguồn thích ứng cho từng tuyến, và "dẫn dắt" tín hiệu đi đúng tuyến và điều khiển các Chip này xử lý lọc sao cho đúng chuẩn. Công việc này chỉ chấm dứt khi máy đi vào chế độ chờ.
Hệ thống tín hiệu điều khiển làm việc tuỳ thuộc vào chế độ của máy.
Tín hiệu nội dung: Tín hiệu nội dung bao gồm cả lời thoại, nội dung văn bản (text), nội dung hình ảnh (picture)... Bài này ta chỉ cần đề cập đến tín hiệu thoại của GSM-900MHz.
Tại ICIF: Tín hiệu hỗn hợp sau trộn
NguyenManh92
NguyenManh92
Thành Viên Mới
Thành Viên Mới

Tổng số bài gửi : 44
Join date : 06/05/2010
Age : 31
Đến từ : Hỏi để làm gì? Địnk khủnq bố àk?

Về Đầu Trang Go down

Lý thuyết sửa chữa điện thoại di dộng Empty Re: Lý thuyết sửa chữa điện thoại di dộng

Bài gửi  Sponsored content


Sponsored content


Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết